[Luật] Luật GTĐB và các văn bản hướng dẫn thi hành

DiCham

Walking...
Tưởng nhớ
Biển số
OF-40
Ngày cấp bằng
22/5/06
Số km
3,873
Động cơ
619,660 Mã lực
Nơi ở
loanh quanh, alo cho nhanh!
Luật Giao Thông Đường Bộ Và Văn Bản Hướng Dẫn Thi Hành


Lời Nhà xuất bản
Phần I. Quy định chung
1. Lệnh số 07/2001/L-CTN ngày 12-7-2001 của Chủ tịch nước về việc công bố Luật Giao thông đường bộ
2. Luật Giao thông đường bộ năm 2001
Phần II. Văn bản hướng dẫn thi hành
3. Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19-11-2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông
4. Thông tư liên tịch số 03/2003/TTLT-CA-GTV ngày 27-01-2008 của Liên bộ Công an - Giao thông vận tải Hướng dẫn việc đánh dấu số lần vi phạm pháp Luật Giao Thông đường bộ trên giấy phép lái xe
5. Nghị định số 13/2003/NĐ-CP ngày 19-2-2003 của chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm bằng đường bộ
6. Nghị định số 14/2003/NĐ-CP ngày 19-02-2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giao thông đường bộ
7. Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19-02-2003 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về giao thông đường bộ
8. Nghị định số 115/1997/NĐ-CP ngày 17-12-1997 của Chính phủ về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
9. Quyết định số 23/2003/QĐ-BTC ngày 25-2-2003 của Bộ trường Bộ Tài chính về việc ban hành Quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
10. Thông tư số 15/2003/TT-BTC ngày 07-8-2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thông giữ xe đạp, xe máy, ô tô bị tạm giữ do vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông
11. Chỉ thị số 04/2003/CT-TTg ngày 12-3-2003 của Thủ tướng Chính phủ triển khai thực hiện Chỉ thị số 22- CT/TW ngày 24-02-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19-11-2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông
Phụ lục: Văn bản do UBND TP.Hồ Chí Minh ban hành
12. Quyết định số 621/QĐ-UB ngày 11-2-2003 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc cấm xe vận tải nhẹ lưu thông hàng ngày vào giờ cao điểm trong khu vực nội đô thành phố Hồ Chí Minh
13. Quyết định số 626/QĐ-UB ngày 12-2-2008 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về việc hạn chế xe vận tải nặng lưu thông trong khu vực nội đô thành phố Hồ Chí Minh (có hiệu lực từ ngày 01-7-2003)
Phụ lục: Biển báo hiệu đường bộ
http://www.golbook.com/Showdata_Index.asp?s10=3&ma12=FHS_GB00019

--------------------------------------------------
LUẬT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ


CHƯƠNG I: NHỮNG QUY ÐỊNH CHUNG


ÐIỀU 1. PHẠM VI ÐIỀU CHỈNH


Luật này quy định quy tắc giao thông đường bộ; các điều kiện bảo đảm an toàn giao thông đường bộ của kết cấu hạ tầng, phương tiện và người tham gia giao thông đường bộ, hoạt động vận tải đường bộ.


ÐIỀU 2. ÐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

Luật này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động, sinh sống trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký hết hoặc tham gia có quy định khác với Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.

ÐIỀU 3. GIẢI THÍCH TỪ NGỮ

Trong Luật này, các từ ngữ Dưới đây được hiểu như sau:

1. Ðường bộ gồm đường, cầu đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ.
2. Công trình đường bộ gồm đường bộ, nơi dừng xe, đỗ xe trên đường, hệ thống thoát nước, đèn tín hiệu, cọc tiêu, biển báo hiệu, dải phân cách và công trình, thiết bị phụ trợ khác.
3. Ðất của đường bộ là phần đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng.
4. Hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đường để bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
5. Phần đường xe chạy là phần của đường bộ được sử dụng cho các phương tiện giao thông qua lại.
6. Làn đường là một phần của phần đường xe chạy được chia theo chiều dọc của đường, có bề rộng đủ cho xe chạy an toàn.
7. Khổ giới hạn của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều cao, chiều rộng của đường, cầu, hầm trên đường bộ để các xe kể cả hàng hóa xếp trên xe đi qua được an toàn.
8. Đường phố là đường bộ trong đô thị gồm lòng đường và hè phố.
9. Dải phân cách là bộ phận của đ^ường để phân chia mặt đường thành hai chiều xe chạy riêng biệt hoặc để phân chia phần đ^ường của xe cơ giới và xe thô sơ. Dải phân cách gồm loại cố định và loại di động.

10. Ðường cao tốc là đ^ường chỉ dành cho xe cơ giới chạy với tốc độ cao, có dải phân cách chia đường cho xe chạy theo hai chiều ng^ược nhau riêng biệt và không giao cắt cùng mức với đường khác.
11. Bảo trì đường bộ là thực hiện các công việc bảo dưỡng và sửa chữa nhằm duy trì tiêu chuẩn kỹ thuật của đường đang khai thác.
12. Phương tiện giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, phương tiện giao thông thô sơ đường bộ.
13. Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô-tô, máy kéo, xe mô-tô hai bánh, xe mô-tô ba bánh, xe gắn máy và các loại xe tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật.
14. Phương tiện giao thông thô sơ đường bộ (sau đây gọi là xe thô sơ) gồm các loại xe không di chuyển bằng sức động cơ như xe đạp, xe xích-lô, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
15. Xe máy chuyên dùng gồm xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp có tham gia giao thông đường bộ.
16. Phương tiện tham gia giao thông đường bộ gồm phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng
17. Người tham gia giao thông đường bộ gồm Người điều khiển, Người sử dụng phương tiện tham gia giao thông đường bộ; Người điều khiển, dẫn dắt súc vật và Người đi bộ trên đường bộ.
18. Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông gồm Người điều khiển xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
19. Người lái xe là Người điều khiển xe cơ giới.
20. Người điều khiển giao thông là cảnh sát giao thông hoặc người được giao nhiệm vụ hướng dẫn giao thông tại nơi thi công, nơi ùn tắc giao thông, ở bến phà, tại cầu đường bộ đi chung với đường sắt.
21. Hàng nguy hiểm là hàng khi chở trên đường có khả năng gây nguy hại tới tính mạng, sức khỏe con người, môi trường, an toàn và an ninh quốc gia.

ÐIỀU 4. NGUYÊN TẮC BẢO ÐẢM AN TOÀN GIAO THÔNG ÐƯỜNG BỘ
1. Bảo đảm an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của toàn xã hội.
2. Người tham gia giao thông phải nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho Người khác. Chủ phương tiện và Người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm các điều kiện an toàn của phương tiện tham gia giao thông.
3. Việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải thực hiện đồng bộ về kỹ thuật và an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, phương tiện giao thông đường bộ, ý thức chấp hành pháp luật của Người tham gia giao thông và các lĩnh vực khác liên quan đến an toàn giao thông đường bộ.
4. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật.
5. Người nào vi phạm pháp luật giao thông đường bộ mà gây tai nạn thì phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình; nếu gây thiệt hại cho Người khác thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

ÐIỀU 5. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG ÐƯỜNG BỘ
1. Nhà nước ưu tiên phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở miền núi, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng dân tộc thiểu số, vùng kinh tế trọng điểm.
2. Nhà nước có chính sách ưu tiên phát triển vận tải khách công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân ở các thành phố lớn.
3. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện để cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và thế chức, cá nhân nư^ớc ngoài đầu tư, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào lĩnh vực giao thông đường bộ.

ĐIỀU 6. TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT GIAO THÔNG ÐƯỜNG BỘ
1. Các cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật giao thông đường bộ thường xuyên, rộng rãi đến toàn dân.
2. Các cơ quan, tổ chức và gia đình có trách nhiệm tuyên truyền, giáo dục pháp luật giao thông đường bộ cho mọi người trong phạm vi quản lý của mình.
3. Cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo có trách nhiệm đ^a pháp luật giao thông đường bộ vào Chương trình giảng dạy trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác phù hợp với từng ngành học, cấp học.

ÐIỀU 7. TRÁCH NHIỆM CỦA MẶT TRẬN TỔ QUÔC VIỆT NAM Và CÁC TỔ CHỨC THÀNH VIÊN
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức và phối hợp với cơ quan chức năng tuyên truyền, vận động nhân dân nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật giao thông đường bộ; giám sát việc thực hiện pháp luật giao thông đường bộ của cơ quan, tổ chức, cá nhân.


ÐIỀU 8. CÁC HÀNH VI BỊ NGHIÊM CẤM
Phá hoại công trình đường bộ.
Ðào, khoan, xẻ đường trái phép; đặt, để các chướng ngại vật trái phép trên đường; mở đường trái phép; lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ; tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm sai lệch công trình báo hiệu đường bộ.
Sử dụng lòng đường, hè phố trái phép.
Ða xe cơ giới không bảo đảm tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật vào hoạt động trên đường bộ.
Thay đổi tổng thành, linh kiện, phụ kiện xe cơ giới để tạm thời đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của xe khi đi kiểm định.
Ðua xe, tổ chức đua xe trái phép.
Người lái xe sử dụng chất ma túy.
Người lái xe đang điều khiển xe trên đường mà trong máu có nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc 40 miligam/1lít khí thở hoặc có các chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.
Người điều khiển xe cơ giới không có giấy phép lái xe theo quy định.
Ðiều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định.
Bấm còi và rú ga liên tục; bấm còi trong thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ, bấm còi hơi, sử dụng đèn chiếu xa trong đô thị và khu đông dân cư, trừ các xe ưu tiên đang đi làm nhiệm vụ theo quy định của Luật này.
Vận chuyển trái phép hàng nguy hiểm hoặc không thực hiện đầy đủ các quy định về vận chuyển hàng nguy hiểm.
Chuyển tải hoặc các thủ đoạn khác để trốn tránh phát hiện xe chở quá tải, quá khổ
Người gây tai nạn rồi bỏ trốn để trốn tránh trách nhiệm.
Người có điều kiện mà cố ý không cứu giúp người bị tai nạn giao thông.
Lợi dụng việc xảy ra tai nạn giao thông để hành hung, đe dọa, xúi giục, gây sức ép, làm mất trật tự, cản trở việc xử lý.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn, nghề nghiệp để vi phạm Luật giao thông đường bộ.
Các hành vi khác gây nguy hiểm cho người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ

CHƯƠNG II: QUY TẮC GIAO THÔNG ÐƯỜNG BỘ


ÐIỀU 9. QUY TẮC CHUNG

Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình, đi đúng phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
Xe ô-tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước trong xe ô-tô phải thắt dây an toàn.

ÐIỀU 10. HỆ THỐNG BÁO HIỆU ÐƯỜNG BỘ
Hệ thống báo hiệu đường bộ gồm hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu hoặc tường bảo vệ, hàng rào chắn.
Hiệu lệnh của cảnh sát điều khiển giao thông:

Tay giơ thẳng đứng để báo hiệu cho người tham gia giao thông phải dừng lại
Hai tay hoặc một tay giang ngang để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía trước và ở phía sau người điều khiển giao thông phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía bên phải và bên trái người điều khiển được đi thẳng và rẽ phải
Tay phải giơ về phía trước để báo hiệu cho người tham gia giao thông ở phía sau và bên phải người điều khiển phải dừng lại; người tham gia giao thông ở phía trước người điều khiển được rẽ phải; người tham gia giao thông ở phía bên trái người điểu khiển được đi tất cả các hướng; người đi bộ qua đường phải đi sau l^ng người điều khiển giao thông
Ðèn tín hiệu giao thông có ba mầu, ý nghĩa từng mầu như sau:
Tín hiệu xanh là được đi
Tín hiệu đỏ là cấm đi
Tín hiệu vàng là báo hiệu sự thay đổi tín hiệu. Khi đèn vàng bật sáng, người điều khiển phương tiện phải cho xe dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp
Tín hiệu vàng nhấp nháy là được đi nhưng cần chú ý
Biển báo hiệu đường bộ gồm 5 nhóm, ý nghĩa từng nhóm như sau:
Biển báo cấm để biểu thị các điều cấm
Biển báo nguy hiểm để cảnh báo các tình huống nguy hiểm có thể xảy ra
Biển hiệu lệnh để báo các hiệu lệnh phải thi hành
Biển chỉ dẫn để chỉ dẫn hướng đi hoặc các điều cần biết
Biển phụ để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn
Vạch kẻ đường là vạch chỉ sự phân chia làn đường, vị trí hoặc hướng đi, vị trí dừng lại.
Cọc tiêu hoặc tường bảo vệ được đặt ở mép các đoạn đường nguy hiểm để hướng dẫn cho người tham gia giao thông biết phạm vi an toàn của nền đường và hướng đi của đường.
Hàng rào chắn được đặt ở nơi nền đường bị thắt hẹp, ở đầu cầu, đầu cống, ở đầu các đoạn đường cấm, đường cụt không cho xe, người qua lại hoặc đặt ở những nơi cần điều khiển, kiểm soát sự đi lại.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về báo hiệu đường bộ

ÐIỀU 11. CHẤP HÀNH BÁO HIỆU ÐƯỜNG BỘ
Người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ.
Khi có người điều khiển giao thông thì người tham gia giao thông phải chấp hành theo hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
Tại nơi có biển báo hiệu cố định lại có báo hiệu tạm thời thì người tham gia giao thông đường bộ phải chấp hành hiệu lệnh của báo hiệu tạm thời.

ÐIỀU 12. TỐC ÐỘ XE VÀ KHOẢNG CÁCH GIỮA CÁC XE
Người lái xe phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tốc độ của xe cơ giới và việc đặt biển báo tốc độ.
Người lái xe phải giữ một khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình; ở nơi có biển báo "Cự ly tối thiểu giữa hai xe" phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.

ÐIỀU 13. SỬ DỤNG LÀN ÐƯỜNG
Trên đường có nhiều làn đường cho xe chạy cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người lái xe phải cho xe chạy trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới đi trên làn đường bên trái.
Các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ có tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.

ÐIỀU 14. VƯỢT XE

Xe xin vượt phải có báo hiệu bằng đèn hoặc còi; trong đô thị và khu đông dân c^ từ 22 giờ đến 5 giờ chỉ được báo hiệu xin vượt bằng đèn.
Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.
Khi có xe xin vượt, nếu đủ điều kiện an toàn, người điều khiển phương tiện phía trước phải giảm tốc độ, đi sát về bên phải của phần đường xe chạy cho đến khi xe sau đã vượt qua, không được gây trở ngại đối với xe xin vượt.
Khi vượt, các xe phải vượt về bên trái, trừ các trường hợp sau đây thì được phép vượt bên phải:

Khi xe phía trước có tín hiệu rẽ trái hoặc đang rẽ trái
Khi xe điện đang chạy giữa đường
Khi xe chuyên dùng đang làm việc trên đường mà không thể vượt bên trái được
Cấm vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây
Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Ðiều này
Trên cầu hẹp có một làn xe
Dưới gầm cầu vượt, đường vòng, đầu dốc và các vị trí khác có tầm nhìn hạn chế
Nơi đường giao nhau, đường bộ giao cắt đường sắt
Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt
Xe ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ

ÐIỀU 15. CHUYỂN HƯỚNG XE
Khi muốn chuyển hướng, người điều khiển phương tiện phải giảm tốc độ và có tín hiệu báo hướng rẽ.



Trong khi chuyển hướng, người lái xe phải nhường quyền đi trước cho người đi bộ, người đi xe đạp đang đi trên phần đường dành riêng cho họ, nhường đường cho các xe đi ngược chiều và chỉ cho xe chuyển hướng khi quan sát thấy không gây trở ngại hoặc nguy hiểm cho người và phương tiện khác



Trong khu dân cư^, người lái xe chỉ được quay đầu xe ở nơi đường giao nhau và nơi có biển báo cho phép quay đầu xe.

Cấm quay đầu xe ở phần đường dành cho người đi bộ qua đường, trên cầu, đầu cầu, gầm cầu vượt, ngầm, trong hầm đường bộ, tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt, đường hẹp, đoạn đường cong tầm nhìn bị che khuất.

ÐIỀU 16. LÙI XE
Khi lùi xe, người điều khiển phương tiện phải quan sát phía sau, có tín hiệu cần thiết và chỉ khi nào thấy không nguy hiểm mới được lùi.
Cấm lùi xe ở khu vực cấm dừng, trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường, nơi đường bộ giao nhau, đường bộ giao cắt đường sắt, nơi tầm nhìn bị che khuất, trong hầm đường bộ.

ÐIỀU 17. TRÁNH XE ÐI NGƯỢC CHIỀU
Trên đường không phân chia thành hai chiều xe chạy riêng biệt, hai xe đi ngược chiều tránh nhau, người điều khiển phải giảm tốc độ và cho xe đi về bên phải theo chiều xe chạy của mình.
Các trường hợp nhường đường khi tránh nhau

Nơi đường hẹp chỉ đủ cho một xe chạy và có chỗ tránh xe thì xe nào ở gần chỗ tránh hơn phải vào vị trí tránh, nhường đường cho xe kia đi
Xe xuống dốc phải nhường đường cho xe đang lên dốc
Xe nào có chướng ngại vật phía trước phải nhường đường cho xe kia đi.
Ban đêm, xe cơ giới đi ngược chiều gặp nhau phải chuyển từ đèn chiếu xa sang đèn chiếu gần.

ÐIỀU 18. DỪNG XE, ÐỖ XE TRÊN ÐƯỜNG NGOÀI ÐÔ THỊ
Khi dừng xe, đỗ xe trên đường ngoài đô thị, người điều khiển phương tiện phải thực hiện các quy định sau đây
Có tín hiệu báo cho người điều khiển phương tiện khác biết
Cho xe dừng, đỗ ở nơi có lề đường rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường phía bên phải theo chiều đi của mình
Trường hợp trên đường đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe thì người điều khiển xe phải cho xe dừng, đỗ tại các vị trí đó
Sau khi đỗ xe, người điều khiển chỉ được rời khỏi xe khi đã thực hiện các biện pháp an toàn, nếu xe đỗ chiếm một phần đường xe chạy, phải đặt ngay báo hiệu để người điều khiển phương tiện khác biết.
Không mở cửa xe, để cửa xe mở hoặc bước xuống xe khi ch^a bảo đảm điều kiện an toàn
Xe cơ giới khi dừng, người lái xe không được rời khỏi vị trí lái
Xe đỗ trên đoạn đường dốc phải được chèn bánh.
Cấm dừng xe, đỗ xe tại các vị trí sau đây
Bên trái đường một chiều
Trên các đoạn đường cong và gần đầu dốc tầm nhìn bị che khuất
Trên cầu, gầm cầu vượt
Song song với một xe khác đang dừng, đỗ
Trên phần đường dành cho người đi bộ qua đường
Nơi đường giao nhau
Nơi dừng của xe buýt
Trước cổng và trong phạm vi 5 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức
Tại nơi phần đường có bề rộng chỉ đủ cho một làn xe
Trong phạm vi an toàn của đường sắt
Che khuất các biển báo hiệu đường bộ

ÐIỀU 19. DỪNG XE, ÐỖ XE TRÊN ÐƯỜNG TRONG ÐÔ THỊ

Khi dừng xe, đỗ xe trên đường trong đô thị, người điều khiển phương tiện phải tuân theo quy định tại Ðiều 18 của Luật này và các quy định sau đây

Phải cho xe dừng, đỗ sát hè phố phía bên phải theo chiều đi của mình; trường hợp đường phố hẹp, phải dừng xe, đỗ xe ở vị trí cách xe ô-tô đang đỗ bên kia đường tối thiểu 20 mét
Không được dừng xe, đỗ xe trên đường xe điện. Không được để phương tiện giao thông ở lòng đường, hè phố trái quy định.

ÐIỀU 20. QUYỀN ƯU TIÊN CỦA MỘT SỐ XE
Những xe sau đây được quyền ư^u tiên đi trước xe khác khi qua đường giao nhau từ bất kỳ hướng nào tới theo thứ tự:

Xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ
Xe quân sự, xe công an đi làm nhiệm vụ khẩn cấp
Xe cứu thương đang thực hiện nhiệm vụ cấp cứu
Xe hộ đê, xe đang làm nhiệm vụ khắc phục sự cố thiên tai hoặc tình trạng khẩn cấp theo quy định của pháp luật
Ðoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường
Ðoàn xe tang
Các xe khác theo quy định của pháp luật


Khi có tín hiệu của xe ư^u tiên, mọi người tham gia giao thông phải nhanh chóng giảm tốc độ, tránh hoặc dừng lại sát lề đường bên phải để nhường đường. Cấm các hành vi gây cản trở xe ưu tiên.


ÐIỀU 21. QUA PHÀ, QUA CẦU PHAO

Khi đến bến phà, cầu phao, các xe phải xếp hàng trật tự, đúng nơi quy định, không làm cản trở giao thông.
Khi xuống phà, đang ở trên phà và khi lên bến, mọi người phải xuống xe, trừ người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng, người bệnh, người già yếu và người tàn tật.
Các loại xe cơ giới phải xuống phà trước, xe thô sơ, người xuống phà sau; khi lên bến, người lên trước, các phương tiện giao thông lên sau theo hướng dẫn của người điều khiển giao thông.
Thứ tự ưu tiên qua phà, qua cầu phao

Các xe ^ưu tiên quy định tại khoản 1 Ðiều 20 của Luật này
Xe chở thư^ báo
Xe chở thực phẩm tươi sống
Xe chở khách công cộng, trong trường hợp các xe cùng loại ưu tiên đến bến phà, cầu phao thì xe nào đến trước được qua trước.

ÐIỀU 22. NHƯỜNG ÐƯỜNG TẠI NƠI ÐƯỜNG GIAO NHAU
Khi đến gần đường giao nhau, người điều khiển phương tiện phải cho xe giảm tốc độ và nhường đường theo quy định sau đây
Tại nơi đường giao nhau không có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi đến từ bên phải
Tại nơi đường giao nhau có báo hiệu đi theo vòng xuyến, phải nhường đường cho xe đi trên trái
Tại nơi đường giao nhau giữa đường không ưu tiên và đường ưu tiên hoặc giữa đường nhánh và đường chính thì xe đi từ đường không ưu tiên hoặc đường nhánh phải nhường đường cho xe đi trên đường ưu tiên hoặc đường chính từ bất kỳ hướng nào tới.

ÐIỀU 23. ÐI TRÊN ÐOẠN ÐƯỜNG BỘ GIAO CẮT ÐƯỜNG SẮT

Tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu mầu đỏ đã bật sáng, có tiếng chuông báo hiệu, rào chắn đang dịch chuyển hoặc đã đóng, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng lại phía phần đường của mình và cách rào chắn một khoảng cách an toàn; khi đèn tín hiệu đã tắt, rào chắn mở hết, tiếng chuông báo hiệu ngừng mới được đi qua.
Tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt chỉ có đèn tín hiệu hoặc chuông báo hiệu, khi đèn tín hiệu mầu đỏ đã bật sáng hoặc có tiếng chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải dừng ngay lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất; khi đèn tín hiệu đã tắt hoặc chuông báo hiệu đã ngừng mới được đi qua.
Tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt không có đèn tín hiệu, rào chắn và chuông báo hiệu, người tham gia giao thông đường bộ phải quan sát cả hai phía, khi thấy chắc chắn không có phương tiện đường sắt đang đi tới mới được đi qua, nếu thấy có phương tiện đường sắt đang đi tới thì phải dừng lại và giữ khoảng cách tối thiểu 5 mét tính từ ray gần nhất và chỉ khi phương tiện đường sắt đã đi qua mới được đi.
Khi phương tiện tham gia giao thông đường bộ bị hư hỏng ngay tại nơi đường bộ giao cắt đường sắt và trong phạm vi an toàn đường sắt thì người điều khiển phương tiện phải bằng mọi cách nhanh nhất đặt báo hiệu trên đường sắt cách tối thiểu 500 mét về hai phía để báo cho người điều khiển phương tiện đường sắt và tìm cách báo cho người quản lý đường sắt, nhà ga nơi gần nhất, đồng thời phải bằng mọi biện pháp nhanh chóng đa phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt.
Những người có mặt tại nơi phương tiện tham gia giao thông bị hư hỏng trên đoạn đường bộ giao cắt đường sắt có trách nhiệm giúp đỡ người điều khiển đ^a phương tiện ra khỏi phạm vi an toàn đường sắt.

ÐIỀU 24. GIAO THÔNG TRÊN ÐƯỜNG CAO TỐC
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông trong hầm đường bộ ngoài việc tuân thủ các quy tắc giao thông quy định tại Luật này còn phải thực hiện các quy định sau đây:
Xe cơ giới phải bật đèn ngay cả khi đường hầm sáng, xe thô sơ phải có đèn hoặc vật phát sáng báo hiệu
Chỉ được dừng xe, đỗ xe ở những nơi quy định
Không được quay đầu xe, lùi xe.

ÐIỀU 26. BẢO ÐẢM TẢI TRỌNG VÀ KKHổ GIỚI HẠN CỦA ÐƯỜNG BỘ
Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải tuân thủ các quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ và chịu sự kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền.
Trong trường hợp đặc biệt, xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường có thể được l^u hành trên đường nhưng phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền cấp giấy phép và phải thực hiện các biện pháp bắt buộc để bảo vệ cầu đường, bảo đảm an toàn giao thông.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải công bố tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; quy định về tổ chức, hoạt động của các trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ và việc cấp giấy phép cho xe quá tải trọng, quá khổ giới hạn của đường bộ, xe bánh xích gây hư hại mặt đường.

ÐIỀU 27. KEO XE VÀ XE KÉO RƠ-MOÓC
Một xe ô-tô chỉ được kéo theo một xe khác khi xe này không tự chạy được và phải bảo đảm các quy định sau đây:

Xe được kéo phải có người điều khiển và hệ thống lái của xe đó phải còn hiệu lực
Việc nối xe kéo với xe được kéo phải bảo đảm chắc chắn, an toàn; trường hợp hệ thống hãm của xe được kéo không còn hiệu lực thì xe kéo nhau phải nối bằng thanh nối cứng
Phía trước của xe kéo và phía sau của xe được kéo phải có biển báo hiệu.
Xe kéo rơ-moóc phải có tổng trọng lượng lớn hơn tổng trọng lượng của rơ-moóc hoặc phải có hệ thống hãm có hiệu lực cho rơ- moóc.
Cấm các hành vi sau đây
Xe kéo rơ-moóc, xe sơ mi rơ-moóc kéo theo rơ-moóc hoặc xe khác
Chở người trên xe được kéo
Xe ô-tô kéo theo xe thô sơ, xe mô-tô hai bánh, xe mô-tô ba bánh, xe gắn máy hoặc kéo lê vật trên đường.

ÐIỀU 28. NGƯỜI ÐIỀU KHIỂN, NGƯỜI NGỒI TRÊN XE MÔ-TÔ, XE GẮN MÁY
Người điều khiển xe mô-tô hai bánh, xe gắn máy chỉ được chở tối đa một người lớn và một trẻ em; trường hợp chở người bệnh đi cấp cứu hoặc áp giải người phạm tội thì được chở hai người lớn.
Việc đội mũ bảo hiểm đối với người điều khiển, người ngồi trên xe mô-tô hai bánh, xe mô-tô ba bánh, xe gắn máy do Chính phủ quy định.
Cấm người đang điều khiển xe mô-tô hai bánh, xe mô-tô ba bánh, xe gắn máy có các hành vi sau đây:
Ði xe dàn hàng ngang
Ði xe lạng lách, đánh võng
Ði xe vào phần đường dành cho người đi bộ và phương tiện khác
Sử dụng ô, điện thoại di động
Sử dụng xe để kéo, đẩy các xe khác, vật khác, mang, vác và chở vật cồng kềnh
Buông cả hai tay hoặc đi xe bằng một bánh đối với xe hai bánh, bằng hai bánh đối với xe ba bánh
Sử dụng xe không có bộ phận giảm thanh và làm ô nhiễm môi trường
Các hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.
Cấm người ngồi trên xe mô-tô hai bánh, xe mô-tô ba bánh, xe gắn máy có các hành vi sau đây:
Mang, vác vật cồng kềnh
Sử dụng ô
Bám, kéo hoặc đẩy các phương tiện khác
Ðứng trên yên, giá đèo hàng hoặc ngồi trên tay lái
Các hành vi khác gây mất trật tự, an toàn giao thông.

ÐIỀU 29. NGƯỜI ÐIỀU KHIỂN VÀ NGƯỜI NGỒI TRÊN XE ÐẠP, NGƯỜI ÐIỀU KHIỂN XE THÔ SƠ KHÁC
Người điều khiển xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện các quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c, d, đ, e và hư khoản 3 Ðiều 28 của Luật này; người ngồi trên xe đạp khi tham gia giao thông phải thực hiện các quy định tại khoản 4 Ðiều 28 của Luật này.
Người điều khiển xe thô sơ khác phải cho xe đi hàng một, nơi có phần đường dành cho xe thô sơ thì phải đi đúng phần đường quy định; khi đi ban đêm phải có báo hiệu ở phía trước và phía sau xe.
Hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.

ÐIỀU 30. NGƯỜI ÐI BỘ
Người đi bộ phải đi trên hè phố, lề đường; trường hợp đường không có hè phố, lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường.
Nơi không có đèn tín hiệu, không có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ thì khi qua đường người đi bộ phải quan sát các xe đang đi tới để qua đường an toàn, nhường đường cho các phương tiện giao thông đang đi trên đường và chịu trách nhiệm bảo đảm an toàn khi qua đường.
Nơi có đèn tín hiệu, có vạch kẻ đường hoặc có cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ qua đường thì người đi bộ phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn và qua đường đúng các vị trí đó.
Trên đường có dải phân cách, người đi bộ không được vượt qua dải phân cách.
Trẻ em dưới 7 tuổi khi đi qua đường đô thị, đường thường xuyên có xe cơ giới qua lại phải có người lớn dắt.

ÐIỀU 31. NGƯỜI TÀN TẬT, NGƯỜI GIÀ YẾU THAM GIA GIAO THÔNG

Người tàn tật sử dụng xe lăn không có động cơ được đi trên hè phố và nơi có vạch kẻ đường dành cho người đi bộ.
Người khiếm thị khi đi trên đường bộ phải có người dắt hoặc có công cụ để báo hiệu cho người khác nhận biết đó là người khiếm thị.
Mọi người có trách nhiệm giúp đỡ người tàn tật, người già yếu khi đi qua đường.

ÐIỀU 32. NGƯỜI ÐIỀU KHIỂN, DẪN DẮT SÚC VẬT ÐI TRÊN ÐƯỜNG BỘ
Người điều khiển, dẫn dắt xúc vật đi trên đường bộ phải cho súc vật đi sát mép đường và phải bảo đảm vệ sinh trên đường; trong trường hợp cần cho súc vật đi ngang qua đường thì phải quan sát và chỉ được cho đi qua đường khi có đủ điều kiện an toàn.
Cấm điều khiển, dẫn dắt súc vật đi vào phần đường xe cơ giới.

ÐIỀU 33. CáC HOẠT ÐỘNG KHÁC TRÊN ÐƯỜNG BỘ
Việc tổ chức các hoạt động văn hóa, thể thao, diễu hành, lễ hội trên đường bộ phải thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
Cấm các hành vi sau đây:

Họp chợ trên đường bộ
Tụ tập đông người trái phép trên đường bộ
Thả rông súc vật trên đường bộ
Ðể trái phép vật liệu, phế thải; phơi thóc, lúa, rơm rạ, nông sản và các vật khác trên đường bộ
Ðặt các biển quảng cáo trên đất của đường bộ
Che khuất biển báo, đèn tín hiệu giao thông

ĐIỀU 34. SỬ DỤNG ÐƯỜNG PHỐ ÐÔ THỊ
Lòng đường và hè phố chỉ được sử dụng cho mục đích giao thông; trường hợp đặc biệt, việc sử dụng tạm thời vào mục đích khác do Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định nhưng không được làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông
Cấm các hành vi sau đây
Ðổ rác hoặc phế thải ra đường phố không đúng nơi quy định
Xây, đặt bục, bệ trái phép trên đường phố
Tự ý tháo mở nắp cống trên đường phố
Các hành vi khác gây cản trở giao thông

ĐIỀU 35. TỔ CHỨC GIAO THÔNG VÀ ÐIỀU KHIỂN GIAO THÔNG
Tổ chức giao thông gồm các nội dung sau đây
Phân làn, phân luồng, phân tuyến và quy định thời gian đi lại cho người và các loại phương tiện tham gia giao thông
Quy định các đoạn đường cấm đi, đường đi một chiều, nơi cấm dừng, cấm đỗ, cấm quay đầu xe; lắp đặt báo hiệu đường bộ
Thông báo khi có sự thay đổi về việc phân luồng, phân tuyến, thời gian đi lại tạm thời hoặc lâu dài; thực hiện các biện pháp ứng cứu khi có sự cố xảy ra và các biện pháp khác về đi lại trên đường bộ để bảo đảm giao thông thông suốt và an toàn.
Trách nhiệm về việc tổ chức giao thông
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên hệ thống quốc lộ
ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giao thông đường bộ và đường đô thị thuộc phạm vi quản lý.
Trách nhiệm điều khiển giao thông của cảnh sát giao thông:
Chỉ huy, điều khiển giao thông trên đường; hướng dẫn, bắt buộc người tham gia giao thông chấp hành quy tắc giao thông
Khi có tình huống đột xuất gây ách tắc giao thông hoặc có yêu cầu cần thiết khác về bảo đảm an ninh, trật tự được tạm thời đình chỉ đi lại ở một số đoạn đường nhất định, phân lại luồng, phân lại tuyến và nơi tạm dừng xe, đỗ xe.

ĐIỀU 36. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁ NHÂN, CƠ QUAN, TỔ CHỨC KHI XẨY RA TAI NẠN GIAO THÔNG
Người lái xe và những người liên quan trực tiếp đến vụ tai nạn phải có trách nhiệm:
Dừng ngay xe lại giữ nguyên hiện trường; cấp cứu người bị nạn và phải có mặt khi cơ quan có thẩm quyền yêu cầu
ở lại nơi xảy ra tai nạn cho đến khi người của cơ quan công an đến, trừ trường hợp người lái xe cũng bị thương phải đ^a đi cấp cứu hoặc trường hợp vì lý do bị đe dọa đến tính mạng, nhưng phải đến trình báo ngay với cơ quan công an nơi gần nhất
Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn cho cơ quan công an.
Những người có mặt tại nơi xảy ra vụ tai nạn phải có trách nhiệm
Bảo vệ hiện trường
Giúp đỡ, cứu chữa kịp thời người bị nạn
Báo tin ngay cho cơ quan công an hoặc ủy ban nhân dân nơi gần nhất
Bảo vệ tài sản của người bị nạn
Cung cấp thông tin xác thực về vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan công an.
Người lái xe khác khi đi qua nơi xảy ra vụ tai nạn có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu. Các xe ưu tiên, xe của đối tượng được hưởng quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao không bắt buộc phải thực hiện quy định tại khoản này
Cơ quan công an khi nhận được tin về vụ tai nạn có trách nhiệm nhanh chóng cử người tới hiện trường để điều tra vụ tai nạn, phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ và ủy ban nhân dân địa phương bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn
ủy ban nhân dân nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm kịp thời thông báo cho cơ quan công an đến giải quyết vụ tai nạn; tổ chức cứu chữa, giúp đỡ người bị nạn, bảo vệ hiện trường, bảo vệ tài sản của người bị nạn; trường hợp có người chết, sau khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền đã hoàn tất các công việc theo quy định của pháp luật và đồng ý cho chôn cất, nếu người chết không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì ủy ban nhân dân có trách nhiệm tổ chức chôn cất.
Cấm các hành vi xâm phạm đến tính mạng, tài sản của người bị nạn và người gây tai nạn

Chương III

Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ



Điều 37. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và phân loại đường bộ

1. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe và hành lang an toàn đường bộ.

2. Mạng lưới đường bộ gồm quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng.

3. Đường bộ được đặt tên hoặc số hiệu và phân thành các cấp đường.

4. Chính phủ quy định việc phân loại, đặt tên hoặc số hiệu đường và tiêu chuẩn kỹ thuật của các cấp đường bộ.



Điều 38. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải căn cứ vào chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và phục vụ nhu cầu đi lại của nhân dân.

2. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đô thị là bộ phận quan trọng của quy hoạch phát triển đô thị phải đồng bộ với quy hoạch các công trình ngầm và công trình kỹ thuật hạ tầng khác của đô thị.

Quỹ đất dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đô thị phải bảo đảm tỷ lệ thích hợp, đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài của giao thông đô thị.

3. Quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ sau khi phê duyệt phải được công bố rộng rãi để nhân dân biết.

Chính phủ quy định trình tự, thủ tục lập, phê duyệt và công bố quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.



Điều 39. Phạm vi đất dành cho đường bộ

1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.

2. Trong phạm vi đất dành cho đường bộ, nghiêm cấm xây dựng các công trình khác, trừ một số công trình thiết yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đó.

Trên đất hành lang an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng, khai thác nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường bộ.

3. Chính phủ quy định cụ thể phạm vi đất dành cho đường bộ, việc sử dụng, khai thác đất hành lang an toàn đường bộ và việc xây dựng các công trình thiết yếu trong phạm vi đất dành cho đường bộ.



Điều 40. Bảo đảm yêu cầu kỹ thuật và an toàn giao thông của công trình đường bộ

Công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp và cải tạo phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn giao thông cho mọi đối tượng tham gia giao thông, trong đó có người tàn tật.

Công trình đường bộ phải được thẩm định về an toàn giao thông ngay từ khi lập dự án, thiết kế, thi công và cả trong quá trình khai thác theo quy định của pháp luật.



Điều 41. Công trình báo hiệu đường bộ

1. Công trình báo hiệu đường bộ gồm:

a) Đèn tín hiệu giao thông;

b) Biển báo hiệu;

c) Cọc tiêu, rào chắn hoặc tường bảo vệ;

d) Vạch kẻ đường;

đ) Cột cây số;

e) Các báo hiệu khác.

2. Đường bộ trước khi đưa vào khai thác phải được lắp đặt đầy đủ công trình báo hiệu đường bộ theo thiết kế được phê duyệt.



Điều 42. Thi công công trình trên đường bộ đang khai thác

1. Việc thi công công trình trên đường bộ đang khai thác chỉ được tiến hành khi đã có giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2. Trong quá trình thi công, đơn vị thi công phải bố trí báo hiệu, rào chắn tạm thời và thực hiện các biện pháp bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt.

3. Thi công các công trình trên đường đô thị phải tuân thủ các quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này và các quy định sau đây:

a) Chỉ được đào đường để sửa chữa các công trình hoặc xây dựng mới hầm kỹ thuật ngang qua đường nhưng phải có kế hoạch hàng năm thống nhất trước với cơ quan quản lý đường đô thị, trừ trường hợp có sự cố đột xuất;

b) Phải có phương án thi công và thời gian thi công thích hợp với đặc điểm từng đường phố để không gây ùn tắc giao thông;

c) Khi thi công xong phải hoàn trả phần đường theo nguyên trạng; đối với công trình ngầm phải lập hồ sơ hoàn công và chuyển cho cơ quan quản lý đường đô thị.



Điều 43. Quản lý, bảo trì đường bộ

1. Đường bộ đưa vào khai thác phải được quản lý, bảo trì với các nội dung sau đây:

a) Theo dõi tình trạng công trình đường bộ; tổ chức giao thông; kiểm tra, thanh tra việc bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;

b) Bảo dưỡng thường xuyên, sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất.

2. Trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì đường bộ được quy định như sau:

a) Hệ thống quốc lộ do Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm;

b) Hệ thống đường tỉnh, đường đô thị do ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm. Việc quản lý, bảo trì hệ thống đường huyện, đường xã do ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định;

c) Đường chuyên dùng, đường được đầu tư xây dựng không bằng nguồn vốn từ ngân sách nhà nước do chủ đầu tư tổ chức quản lý, bảo trì.



Điều 44. Nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ

1. Nguồn tài chính bảo đảm cho việc quản lý, bảo trì đường bộ bao gồm:

a) Ngân sách nhà nước cấp;

b) Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

2. Chính phủ quy định cụ thể việc quản lý, sử dụng nguồn tài chính cho quản lý, bảo trì đường bộ.



Điều 45. Xây dựng đoạn đường giao cắt giữa đường bộ với đường sắt

Việc xây dựng đoạn đường giao cắt giữa đường bộ với đường sắt phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép; có thiết kế bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật và điều kiện an toàn giao thông được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.



Điều 46. Bến xe, bãi đỗ xe, nơi đỗ xe

1. Bến xe, bãi đỗ xe phải xây dựng theo quy hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và phải bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

2. Trong đô thị, việc xây dựng trụ sở cơ quan, trường học, bệnh viện, trung tâm dịch vụ thương mại, văn hoá và khu dân cư phải có nơi đỗ xe phù hợp với quy mô của công trình.



Điều 47. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

1. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ, phần trên không, phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước có liên quan đến an toàn công trình và an toàn giao thông đường bộ.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; tham gia ứng cứu bảo vệ công trình đường bộ.

3. Người nào phát hiện công trình đường bộ bị hư hỏng hoặc bị xâm hại, hành lang an toàn bị lấn chiếm phải kịp thời báo cho chính quyền địa phương, cơ quan quản lý đường bộ hoặc cơ quan công an nơi gần nhất để xử lý; trong trường hợp cần thiết có biện pháp báo hiệu ngay cho người tham gia giao thông biết.

4. Khi nhận được tin báo, các cơ quan có trách nhiệm phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn.

Chương IV

Phương tiện tham gia giao thông đường bộ



Điều 48. Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới

1. Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

c) Tay lái của xe ô tô ở bên trái của xe;

d) Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;

đ) Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;

e) Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

g) Kính chắn gió, kính cửa phải là loại kính an toàn;

h) Có còi với âm lượng đúng tiêu chuẩn;

i) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói;

k) Các kết cấu phải đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.

2. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, h, i và k khoản 1 Điều này.

3. Xe cơ giới phải có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

4. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với các loại xe ô tô kinh doanh vận tải.

5. Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định kiểu loại, tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật của các loại xe cơ giới được phép tham gia giao thông, trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.



Điều 49. Cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới

1. Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật theo quy định của Luật này được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.

2. Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức cấp đăng ký, biển số các loại xe cơ giới; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và tổ chức cấp đăng ký, biển số các loại xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.

3. Chính phủ quy định cụ thể việc thu hồi đăng ký và biển số các loại xe cơ giới.



Điều 50. Bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ

1. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.

Cấm cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.

2. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định).

4. Người đứng đầu cơ quan kiểm định và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định.

5. Chủ phương tiện, người lái xe ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định.

6. Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định và tổ chức việc kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và kiểm định các loại xe cơ giới; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức kiểm định các loại xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.



Điều 51. Điều kiện tham gia giao thông của xe thô sơ

Khi tham gia giao thông, các loại xe thô sơ phải bảo đảm điều kiện an toàn giao thông đường bộ.

Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về yêu cầu bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của địa phương, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể điều kiện an toàn, phạm vi hoạt động, đăng ký và cấp biển số các loại xe thô sơ của địa phương mình.



Điều 52. Điều kiện tham gia giao thông của xe máy chuyên dùng

1. Bảo đảm các tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường sau đây:

a) Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;

b) Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;

c) Có đèn chiếu sáng;

d) Bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;

đ) Các bộ phận chuyên dùng phải lắp đặt đúng vị trí, chắc chắn, bảo đảm an toàn khi di chuyển;

e) Có bộ phận giảm thanh, giảm khói.

2. Có đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

3. Hoạt động trong phạm vi quy định, bảo đảm an toàn cho người, phương tiện và công trình đường bộ khi di chuyển.

4. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa và nhập khẩu các loại xe máy chuyên dùng phải tuân theo các quy định về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và tiêu chuẩn bảo vệ môi trường.

5. Chủ phương tiện và người điều khiển xe máy chuyên dùng chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật và kiểm định theo quy định đối với xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ.

6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, cấp đăng ký, biển số; quy định danh mục các loại xe máy chuyên dùng phải kiểm định và tổ chức việc kiểm định; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức việc cấp đăng ký, biển số và kiểm định các loại xe máy chuyên dùng của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Chương V

Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ



Điều 53. Điều kiện của người lái xe cơ giới tham gia giao thông

1. Người lái xe tham gia giao thông phải có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

2. Người lái xe phải bảo đảm độ tuổi, sức khỏe theo quy định của Luật này.

3. Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái.



Điều 54. Giấy phép lái xe

1. Căn cứ vào kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới, giấy phép lái xe được phân thành giấy phép lái xe không thời hạn và giấy phép lái xe có thời hạn.

2. Giấy phép lái xe không thời hạn gồm các hạng:

a) Hạng A1 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3;

b) Hạng A2 cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho giấy phép hạng A1;

c) Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho giấy phép hạng A1 và các xe tương tự.

3. Giấy phép lái xe có thời hạn gồm các hạng:

a) Hạng A4 cấp cho người lái máy kéo có trọng tải đến 1000 kg;

b) Hạng B1 cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3500 kg;

c) Hạng B2 cấp cho người lái xe chuyên nghiệp, lái các xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3500 kg;

d) Hạng C cấp cho người lái các xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3500 kg trở lên và các loại xe quy định cho các giấy phép hạng B1, B2;

đ) Hạng D cấp cho người lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép hạng B1, B2, C;

e) Hạng E cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi và các loại xe quy định cho các giấy phép hạng B1, B2, C, D;

g) Giấy phép lái xe hạng FB2, FC, FD, FE cấp cho người lái xe đã có giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E để lái các loại xe quy định cho các giấy phép hạng này khi kéo rơ moóc.

4. Giấy phép lái xe có giá trị sử dụng trong phạm vi cả nước.

5. Giấy phép lái xe bị thu hồi có thời hạn hoặc thu hồi vĩnh viễn theo quy định của Chính phủ.



Điều 55. Tuổi và sức khỏe của người lái xe

1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau :

a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3;

b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;

c) Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3500kg trở lên; taxi khách; xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi;

d) Người đủ 25 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi;

đ) Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.

2. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thống nhất với Bộ trưởng Bộ y tế quy định cụ thể về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe và quy định việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô.



Điều 56. Đào tạo lái xe, sát hạch để cấp giấy phép lái xe

1. Cơ sở đào tạo lái xe phải thực hiện đúng nội dung và chương trình quy định cho từng loại, hạng giấy phép lái xe.

2. Người có nhu cầu được cấp giấy phép lái xe hạng B2, C, D, E và các giấy phép lái xe hạng F phải được đào tạo tập trung tại cơ sở đào tạo.

3. Việc đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe thực hiện cho những trường hợp sau đây:

a) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B1 lên hạng B2;

b) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng B2 lên hạng C hoặc lên hạng D;

c) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D hoặc lên hạng E;

d) Nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng D lên hạng E;

đ) Nâng hạng giấy phép lái xe từ các hạng B2, C, D, E lên các hạng giấy phép lái các xe tương ứng có kéo rơ moóc.

4. Người có nhu cầu được đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe ngoài việc phải bảo đảm điều kiện quy định tại khoản 3 Điều này còn phải có đủ thời gian và số cây số lái xe an toàn quy định cho từng hạng giấy phép lái xe.

5. Việc đào tạo lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên và lái xe kéo rơ moóc chỉ được thực hiện bằng hình thức đào tạo nâng hạng với các điều kiện quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều này.

6. Cơ sở đào tạo lái xe phải có đủ điều kiện về lớp học, sân tập lái, xe tập lái, đội ngũ giáo viên, giáo trình, giáo án và phải được cấp phép theo quy định.

7. Việc sát hạch để cấp giấy phép lái xe ô tô phải thực hiện tại các trung tâm sát hạch lái xe. Các trung tâm sát hạch lái xe phải được xây dựng theo quy hoạch, có đủ cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu sát hạch lái xe theo quy định.

8. Người sát hạch lái xe phải có thẻ sát hạch viên theo quy định và phải chịu trách nhiệm về kết quả sát hạch của mình.

9. Người đã qua đào tạo và đạt kết quả kỳ sát hạch được cấp giấy phép lái xe đúng hạng đã trúng tuyển.

Trường hợp giấy phép lái xe có thời hạn, trước khi hết thời hạn sử dụng người lái xe phải khám sức khỏe và làm các thủ tục theo quy định để được đổi giấy phép lái xe.

10. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về nội dung, chương trình đào tạo; sát hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định việc tổ chức đào tạo; sát hạch và cấp, đổi giấy phép lái xe cho lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.

Điều 57. Điều kiện của người điều khiển xe máy chuyên dùng tham gia giao thông
1. Phải có chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức về pháp luật giao thông đường bộ, có bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng do cơ sở đào tạo người điều khiển xe máy chuyên dùng cấp.
2. Có độ tuổi và sức khỏe phù hợp với ngành nghề lao động.

Điều 58. Điều kiện của người điều khiển xe thô sơ tham gia giao thông
1. Hiểu biết quy tắc giao thông đường bộ.
2. Có sức khỏe bảo đảm điều khiển xe an toàn.

Chương VI

Vận tải đường bộ



Điều 59. Hoạt động vận tải đường bộ

Hoạt động vận tải khách, vận tải hàng bằng đường bộ là hoạt động có điều kiện theo quy định của pháp luật và phải được quản lý chặt chẽ để bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ.



Điều 60. Thời gian làm việc của lái xe ô tô

Trong một ngày, thời gian làm việc của lái xe không được quá 10 giờ và không được lái xe liên tục quá 4 giờ.



Điều 61. Vận chuyển khách bằng xe ô tô

1. Xe ô tô vận chuyển khách công cộng phải chạy theo tuyến nhất định do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định.

2. Chủ phương tiện phải chấp hành các quy định sau đây:

a) Các quy định về vận chuyển khách;

b) Thực hiện đúng lịch trình, hành trình vận tải đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;

c) Không được giao xe cho người không đủ điều kiện để lái xe.

3. Người lái xe ô tô khách ngoài việc thực hiện các quy định tại khoản 2 Điều này còn phải chấp hành các quy định sau đây:

a) Kiểm tra bảo đảm an toàn của xe trước khi xuất bến;

b) Hướng dẫn khách ngồi đúng nơi quy định;

c) Kiểm tra việc sắp xếp, chằng buộc hành lý, hàng hóa bảo đảm an toàn;

d) Có biện pháp bảo vệ tài sản của khách đi xe, giữ trật tự trong xe;

đ) Phải đóng cửa lên xuống của xe trước và trong khi xe chạy;

e) Đón khách, trả khách đúng nơi quy định;

g) Cấm vận chuyển hàng trái pháp luật;

h) Cấm chở người trên mui và để người đu bám bên ngoài thành xe;

i) Cấm chở hàng nguy hiểm, hàng có mùi hôi thối, súc vật đang bị dịch bệnh hoặc hàng có ảnh hưởng đến sức khỏe của khách;

k) Cấm chở khách, hành lý, hàng vượt quá trọng tải thiết kế của xe;

l) Cấm để hàng trong khoang chở khách.

4. Khách đi xe phải chấp hành các quy định sau đây:

a) Thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe về chấp hành các quy định bảo đảm an toàn giao thông;

b) Cấm mang theo hàng bị cấm vận chuyển.



Điều 62. Tổ chức, hoạt động của bến xe ô tô khách

1. Ban quản lý bến xe ô tô khách có các nhiệm vụ sau đây :

a) Tổ chức bán vé cho khách, sắp xếp cho ô tô khách vào bến để đón khách, trả khách bảo đảm trật tự, an toàn;

b) Kiểm tra việc chấp hành các quy định về vận tải khách bằng đường bộ trong bến xe;

c) Tổ chức các dịch vụ kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống an toàn của xe và các dịch vụ khác để phục vụ khách bảo đảm trật tự, an toàn trong bến và an toàn giao thông.

2. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về tổ chức, quản lý hoạt động của bến xe ô tô khách.



Điều 63. Vận chuyển hàng bằng xe ô tô

1. Việc vận chuyển hàng bằng xe ô tô phải chấp hành các quy định sau đây:

a) Hàng vận chuyển trên xe phải được xếp đặt gọn gàng và phải được chằng buộc chắc chắn;

b) Khi vận chuyển hàng rời phải có mui, bạt che đậy không được để rơi vãi.

2. Cấm các hành vi sau đây:

a) Chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế và quá kích thước giới hạn cho phép của xe;

b) Chở người trong thùng xe;

c) Vận chuyển hàng trái pháp luật.

3. Quy định tại điểm b khoản 2 Điều này không áp dụng đối với các trường hợp sau đây:

a) Xe chở người đi làm nhiệm vụ phòng, chống thiên tai hoặc thực hiện nhiệm vụ khẩn cấp; xe chở cán bộ, chiến sĩ của lực lượng vũ trang đi làm nhiệm vụ; xe chở người bị nạn đi cấp cứu;

b) Xe chở công nhân duy tu, bảo dưỡng đường bộ; xe tập lái chở người đi thực hành lái xe; xe chở người đi diễu hành theo đoàn và một số trường hợp đặc biệt khác do Chính phủ quy định.



Điều 64. Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng

1. Hàng siêu trường, siêu trọng là hàng có kích thước hoặc trọng lượng thực tế của mỗi kiện hàng vượt quá giới hạn quy định cho phép nhưng không thể tháo rời ra được.

2. Việc vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải sử dụng xe vận tải phù hợp với loại hàng và phải có giấy phép sử dụng đường bộ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

3. Xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải chạy với tốc độ quy định trong giấy phép và phải có báo hiệu kích thước của hàng, trường hợp cần thiết phải bố trí người chỉ dẫn giao thông để bảo đảm an toàn giao thông.

4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể việc vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng.



Điều 65. Vận chuyển hàng nguy hiểm

1. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm phải có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

2. Xe vận chuyển hàng nguy hiểm không được dừng, đỗ ở nơi đông người, những nơi dễ xảy ra nguy hiểm.

3. Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm, việc vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm.



Điều 66. Hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị

1. Xe buýt phải chạy đúng tuyến, đúng lịch trình và dừng, đỗ đúng nơi quy định.

2. Người lái xe taxi khách, xe taxi tải đón, trả khách, hàng theo thỏa thuận giữa khách, chủ hàng và người lái xe nhưng phải chấp hành các quy định về bảo đảm an toàn giao thông.

3. Xe vệ sinh công cộng, xe ô tô chở phế thải, vật liệu rời phải được che phủ kín không để rơi vãi trên đường phố và xe chở hàng khác phải hoạt động theo đúng tuyến, phạm vi và thời gian quy định đối với từng loại xe.

4. ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể về hoạt động vận tải đường bộ trong đô thị.

Điều 67. Vận chuyển khách, hàng bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự

Việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển khách, hàng phải theo đúng quy định về trật tự, an toàn giao thông.

Căn cứ hướng dẫn của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc thực hiện Điều này.


Chương VII

Quản lý nhà nước về giao thông đường bộ



Điều 68. Nội dung quản lý nhà nước về giao thông đường bộ

1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách đầu tư phát triển giao thông đường bộ; xây dựng và chỉ đạo thực hiện chương trình quốc gia về an toàn giao thông và các biện pháp bảo đảm giao thông đường bộ thông suốt, an toàn.

2. Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về giao thông đường bộ.

3. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về giao thông đường bộ.

4. Tổ chức, quản lý, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.

5. Đăng ký, cấp, thu hồi biển số phương tiện giao thông đường bộ; cấp, thu hồi giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông đường bộ.

6. Quản lý đào tạo, sát hạch lái xe; cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe.

7. Tổ chức, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ về giao thông đường bộ; đào tạo cán bộ và công nhân kỹ thuật giao thông đường bộ.

8. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.

9. Hợp tác quốc tế về giao thông đường bộ.



Điều 69. Trách nhiệm quản lý nhà nước về giao thông đường bộ

1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

2. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

3. Bộ Công an thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.

Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm phối hợp trong việc cung cấp số liệu đăng ký phương tiện giao thông đường bộ, dữ liệu về tai nạn giao thông và cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe.

4. Bộ Quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.

5. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ.

6. ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về giao thông đường bộ và có trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trong phạm vi địa phương.



Điều 70. Thanh tra giao thông đường bộ

1. Thanh tra giao thông đường bộ là thanh tra chuyên ngành.

2. Thanh tra giao thông đường bộ có các nhiệm vụ sau đây:

a) Thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật của công trình đường bộ và phương tiện tham gia giao thông tại các điểm giao thông tĩnh;

b) Thanh tra việc đào tạo, sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Việc thanh tra đào tạo, sát hạch lái xe của lực lượng quân đội, công an do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định;

c) Thanh tra việc chấp hành quy định của pháp luật về hoạt động vận tải tại các điểm giao thông tĩnh.

3. Thanh tra giao thông đường bộ có các quyền hạn sau đây:

a) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề cần thiết cho việc thanh tra;

b) Lập biên bản và kiến nghị biện pháp giải quyết;

c) Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật.

4. Đoàn thanh tra, thanh tra viên phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.

5. Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Thanh tra giao thông đường bộ.



Điều 71. Quyền và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra

1. Đối tượng thanh tra có các quyền sau đây:

a) Yêu cầu đoàn thanh tra xuất trình quyết định thanh tra, thanh tra viên xuất trình thẻ thanh tra viên và thực hiện đúng pháp luật về thanh tra;

b) Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của thanh tra viên và kết luận thanh tra khi thấy có căn cứ cho là không đúng pháp luật;

c) Yêu cầu bồi thường thiệt hại do các biện pháp xử lý không đúng pháp luật của đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên gây ra.

2. Đối tượng thanh tra có nghĩa vụ thực hiện yêu cầu của đoàn thanh tra, thanh tra viên; tạo điều kiện để thanh tra thực hiện nhiệm vụ; chấp hành các quyết định xử lý của đoàn thanh tra, thanh tra viên theo quy định của pháp luật.



Điều 72. Tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ

Cảnh sát giao thông đường bộ thực hiện việc tuần tra, kiểm soát để kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ; xử lý các vi phạm luật giao thông đường bộ đối với người và phương tiện tham gia giao thông đường bộ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.

Bộ trưởng Bộ Công an quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn về tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ.



Điều 73. Quyền khiếu nại, tố cáo, khởi kiện

1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền khiếu nại, khởi kiện về quyết định hoặc biện pháp xử lý của đoàn thanh tra, thanh tra viên, cảnh sát giao thông theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân có quyền tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền những hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ.

3. Cơ quan nhận được khiếu nại, tố cáo, khởi kiện có trách nhiệm xem xét và giải quyết kịp thời theo quy định của pháp luật.

Chương VIII

Khen thưởng, Xử lý vi phạm



Điều 74. Khen thưởng

Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Luật Giao thông đường bộ thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.



Điều 75. Xử lý vi phạm

1. Người nào có hành vi vi phạm quy định của Luật này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu quả xảy ra mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Người nào lợi dụng chức vụ quyền hạn trong hoạt động giao thông đường bộ để gây phiền hà, sách nhiễu, nhận hối lộ hoặc không thực hiện đầy đủ chức trách gây mất an toàn giao thông đường bộ thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.



Chương IX

Điều khoản thi hành



Điều 76. Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2002.

Các quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.



Điều 77. Hướng dẫn thi hành

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.



Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001./.

Chủ tịch quốc hội
Nguyễn Văn An


http://www.binhthuan.gov.vn/songanh/sogiaothong/vbpq.asp?pages=htm/luatso07-2001_7.htm#1
 
Chỉnh sửa cuối:

Raubac

Xe tăng
Biển số
OF-158
Ngày cấp bằng
8/6/06
Số km
1,638
Động cơ
597,359 Mã lực
Em bổ xung thêm phần biển báo nhé:

- Biển báo cấm:


- Biển báo nghuy hiểm:


-Biển chỉ dẫn:


- Biển hiệu lệnh:


- Biển phụ:


-Vạch kẻ đường:
 

yeuemnhieu

Xe hơi
Biển số
OF-11920
Ngày cấp bằng
6/12/07
Số km
179
Động cơ
528,190 Mã lực
Hay quá có 1 số biển em không biết là gì? Có Bro post lên có thể hiểu được hiệu lệnh. Thx!
 

tran gia thinh

Đi bộ
Biển số
OF-21092
Ngày cấp bằng
12/9/08
Số km
4
Động cơ
498,340 Mã lực
các kụ cho em hỏi phát.
- em đi tây bắc hay nhìn thấy biển đề là : Dốc nguy hiểm 10% em ko biết đó là độ Dốc của 10% là bao nhiu độ.
- em thấy cái thì Dốc rất cao, cái thì Dốc ít nhưng toàn ghi là 10% em chẳng bít la bao nhiu độ cả
em xin được các kụ chỉ giáo! thanks vinamiu
 

hoaicam

Xe tải
Biển số
OF-21432
Ngày cấp bằng
21/9/08
Số km
210
Động cơ
499,500 Mã lực
các kụ cho em hỏi phát.
- em đi tây bắc hay nhìn thấy biển đề là : Dốc nguy hiểm 10% em ko biết đó là độ Dốc của 10% là bao nhiu độ.
- em thấy cái thì Dốc rất cao, cái thì Dốc ít nhưng toàn ghi là 10% em chẳng bít la bao nhiu độ cả
em xin được các kụ chỉ giáo! thanks vinamiu
Dạ, em cũng đang băn khoăn vụ này mà chưa tự giải đáp được, mong các bác chỉ giáo!
 

Jerry

Xe tải
Biển số
OF-20375
Ngày cấp bằng
25/8/08
Số km
245
Động cơ
501,314 Mã lực
Nơi ở
by my Littleprincess
Dốc 10% có nghĩa là chênh cao 10m trên chiều dài 100m, nhưng biển đấy không có nghĩa là bác dốc 10% đâu bác, chủ yếu là nó báo dốc lớn nguy hiểm trên 1 đoạn dài để cho lái xe biết để về số hợp lý mà chạy.
 

v12266

Xe hơi
Biển số
OF-13252
Ngày cấp bằng
18/2/08
Số km
105
Động cơ
520,150 Mã lực
Thanks bác,rất bổ ích cho người đã có bằng và chưa có bằng :D
 

vihali

Xe container
Biển số
OF-14218
Ngày cấp bằng
23/3/08
Số km
7,657
Động cơ
18,361 Mã lực
Hôm nay đang chờ đèn đỏ ở Phố Huế để rẽ vào Trần Hưng Đạo, em thấy mấy bác đội mũ cối, đeo băng đỏ phi ngang đường tóm lũ thanh niên choai choai đầu trần. Bây giờ có vụ dân phòng cũng được phạt lỗi không đội MBH hở các bác? Vào phố, bà con không đội MBH nhiều lắm, nhất là nam thanh nữ tú.
 

jeep_iraq

Xe buýt
Biển số
OF-6353
Ngày cấp bằng
25/6/07
Số km
598
Động cơ
544,204 Mã lực
cảm ơn bác, nếu bác có file up lên cho anh em download về có thời gian nghiên cứu kỹ hơn .(b)(b)(b)
 

mê utu

Xe tải
Biển số
OF-13433
Ngày cấp bằng
24/2/08
Số km
298
Động cơ
521,380 Mã lực
Các bác ơi đã có Luật Giao thông đường bộ mới "Luật số 23 ký ngày 13/11/2008" rồi, các Bác tim nghiên cứu nhé
 

Hung_than

Xe buýt
Biển số
OF-25936
Ngày cấp bằng
17/12/08
Số km
545
Động cơ
494,080 Mã lực
Nơi ở
124 HBT, Hà Nội
Luật GTĐB sửa đổi​
Được sửa đổi những gì?

Dự thảo Luật ĐBVN (sửa đổi) gồm 9 chương với 89 điều. So với Luật năm 2001 có 25 Điều được giữ nguyên cả nội dung và kết cấu (chiếm 28,1%); 2 Điều giữ nguyên về nội dung nhưng có thay đổi về kết cấu (chiếm 2,2%); 48 Điều bổ sung, sửa đổi (chiếm 54%) và 14 Điều mới (chiếm 15,7%). Ngày 1/3 vừa qua, Bộ GTVT đã tổ chức giới thiệu và lấy ý kiến các Bộ, ngành, cơ quan, địa phương về Dự thảo Luật GTĐB (sửa đổi) để hoàn thiện trình Thủ tướng Chính phủ vào tháng 5/2008 và trình Quốc hội vào tháng 10/2008.
Việc sửa đổi Luật GTĐB được tiến hành trên nguyên tắc bảo đảm tính kế thừa nội dung điều chỉnh của Luật, chỉ sửa đổi, bổ sung những nội dung chưa được điều chỉnh, hay quy định chưa rõ, hoặc còn thiếu thống nhất; Bãi bỏ những quy định không còn phù hợp với thực tiễn và xu thế phát triển hội nhập của ngành GTVT; Nâng lên thành Luật những quy định trong văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành Luật GTĐB năm 2001 đã ổn định và phù hợp với thực tế; Vận dụng quy định của các điều ước, tập quán quốc tế và luật nước ngoài phù hợp với nguyên tắc cơ bản của pháp luật VN và xu thế, thực tiễn của hoạt động GTVT đường bộ trong nước.

Cụ thể, những nội dung cơ bản Dự thảo Luật như sau:

Chương I. Những quy định chung, gồm 9 Điều. Ngay điều 1 “Phạm vi điều chỉnh” đã nói rõ: “Luật này quy định về quy tắc giao thông đường bộ; Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Phương tiện tham gia giao thông đường bộ; Người tham gia giao thông đường bộ; Hoạt động vận tải đường bộ”. Như vậy, so với Luật năm 2001, có thay đổi lớn. Dự thảo Luật quy định toàn diện tất cả các lĩnh vực hoạt động của giao thông đường bộ: an toàn giao thông đường bộ, quản lý vận tải, đầu tư, xây dựng, khai thác, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông; Quy định rõ và bổ sung một số nguyên tắc trong hoạt động giao thông đường bộ cho phù hợp với phạm vi điều chỉnh toàn diện hoạt động giao thông vận tải đường bộ; Bổ sung một số điều mới quy định về giải thích từ ngữ, quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường bộ và các hành vi bị nghiêm cấm; Chuyển quy định về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ từ Điều 36 Luật Giao thông đường bộ năm 2001 lên Chương I.

Chương II-Quy tắc giao thông đường bộ, gồm 30 Điều. So với Luật năm 2001, Dự thảo Luật có bổ sung một số quy định về quy tắc giao thông đường bộ (như: đèn tín hiệu giao thông, dừng xe, đỗ xe trên đường, xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông, quyền ưu tiên của một số xe, quy tắc đi qua đảo giao thông, người đi bộ, các hoạt động văn hóa - thể thao, diễu hành trên đường bộ, trách nhiệm tổ chức giao thông). Tại chương này, các quy định của Nghị định 14/2003/NĐ-CP ngày 19/2/2003 Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật GTĐB lên thành Luật.

Chương III- Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, gồm 12 Điều. Chương này, so với Luật năm 2001, Dự thảo Luật có bổ sung khái niệm các loại đường, bổ sung các quy định về thẩm quyền phân loại và điều chỉnh các hệ thống đường bộ, trách nhiệm lập và thẩm quyền phê duyệt quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tỷ lệ đất giao thông đô thị so với đất xây dựng, thẩm định an toàn giao thông, quỹ bảo trì đường bộ, công trình báo hiệu đường bộ, thi công công trình trên đường bộ đang khai thác, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ, trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Như vậy, điều 5, 6, 7, 8, 9, điều 33, 34, 35, 36, 37, 38, 39, 40, 41, 42, 43, 44 Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 5/11/2004 Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng GTĐB được nâng lên thành Luật và đưa vào Dự thảo Luật này.

Dự thảo cũng tham khảo Luật đường bộ của một số nước trong khu vực, đưa bổ sung vào Luật một số quy định mới. Đặc biệt Dự thảo lần đầu nói rõ: “Nguồn tài chính đảm bảo cho quản lý bảo trì đường bộ từ Quỹ bảo trì đường bộ”.

Chương IV- Phương tiện tham gia giao thông đường bộ, gồm 5 Điều. Chương này, so với Luật năm 2001, Dự thảo Luật bổ sung quy định về tay lái của xe ô tô do cam kết của VN khi gia nhập WTO và thỏa thuận trong Hiệp định GMS giữa VN với Lào, Thái Lan và Campuchia về hoạt động vận tải du lịch đường bộ cho phép xe tay lái bên phải của các nước này vào VN.

Dự thảo cũng sửa đổi một số từ ngữ cho phù hợp với Luật Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật. Bổ sung, mở rộng quy định về niên hạn xe, không chỉ đối với xe ôtô kinh doanh vận tải, mà đối với tất cả các loại xe cơ giới khác để bảo đảm ATGT.

Chương V- Người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ, gồm 6 Điều. So với Luật năm 2001, Dự thảo Luật đã bổ sung, sửa đổi quy định về giấy phép lái xe, tuổi của người lái xe ô tô, trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước ban hành quy định về điều kiện sức khoẻ và đào tạo người lái xe. Nâng hạng GPLX rơmoóc, đầu kéo sơmi rơmoóc lên hạng FC nhằm đảm bảo ATGT xuất phát từ yêu cầu thực tế.

Chương VI- Vận tải đường bộ, gồm 18 Điều. So với Luật Đường bộ hiện hành, Dự thảo Luật đã sửa đổi, bổ sung chương Vận tải đường bộ trên cơ sở Nghị định 110 về Kinh doanh vận tải ôtô và tham khảo các Luật chuyên ngành khác về GTVT, bổ sung thêm một số quy định mới để tăng cường công tác quản lý, đặc biệt với ôtô chở khách.

Dự thảo quy định về quản lý hoạt động vận tải đường bộ, kinh doanh vận tải bằng ô tô; quyền và nghĩa vụ của người kinh doanh vận tải, người lái xe và nhân viên phục vụ trên ô tô vận tải hành khách, hành khách, người thuê vận tải hàng hoá, người nhận hàng; tổ chức, hoạt động của bến xe ô tô, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ; vận tải động vật sống để tăng cường công tác quản lý, đặc biệt đối với xe ô tô chở khách, đáp ứng yêu cầu thực tế, bảo đảm an toàn giao thông, phục vụ nhu cầu phát triển của kinh tế quốc dân.

Chương VII- Quản lý Nhà nước, gồm 5 Điều. So với Luật năm 2001, Dự thảo Luật có bổ sung quy định về trách nhiệm quản lý Nhà nước về giao thông đường bộ, thanh tra đường bộ, tuần tra, kiểm soát của cảnh sát giao thông đường bộ.

Phương Dung
(Theo Báo GTVT)​
 

CyberCar

Xe hơi
Biển số
OF-30027
Ngày cấp bằng
26/2/09
Số km
173
Động cơ
483,430 Mã lực
Nơi ở
Cầm Thi Giang
Bác cho em hỏi: với biển 106a "cấm xe tải" ko ghi trọng tải xe thì xe dưới 3,5 tấn có bị cấm không ạ. Em nhớ lúc trước học thì nếu biển cấm xe tải mà ko ghi trọng tải thì mặc định cấm xe từ 3,5 tấn trở lên đúng ko ạ?:^)
 

sanokintaro

Xe đạp
Biển số
OF-41247
Ngày cấp bằng
21/7/09
Số km
49
Động cơ
467,589 Mã lực
nhiệt tình với anh em mới học lái quá...
thanks nhiều
 

buggy

Xe tăng
Biển số
OF-2772
Ngày cấp bằng
13/12/06
Số km
1,467
Động cơ
576,920 Mã lực
Các bác cho em hỏi nếu đường có nhiều làn xe (3 làn trở lên), ko có biển chỉ dẫn thì xe con dc phép chạy những làn nào???

Theo xxx HCM thì trường hợp trên xe con chỉ dc phép chạy làn trong cùng, làn ở giữa là xe tải + khách, làn trong cùng là xe máy.

Em đọc luật chẳng thấy điều nào quy định như vậy.

Cám ơn các bác trước(c)
 

buggy

Xe tăng
Biển số
OF-2772
Ngày cấp bằng
13/12/06
Số km
1,467
Động cơ
576,920 Mã lực
SỬ DỤNG LÀN ÐƯỜNG
Trên đường có nhiều làn đường cho xe chạy cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người lái xe phải cho xe chạy trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới đi trên làn đường bên trái.
Các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ có tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.

Theo luật này em thích chạy vào làn trong thì tùy, phải ko ạ, miễn là ko chạy vào làn trong cùng, làn của xe máy.
 

Hung_than

Xe buýt
Biển số
OF-25936
Ngày cấp bằng
17/12/08
Số km
545
Động cơ
494,080 Mã lực
Nơi ở
124 HBT, Hà Nội
Ở nước ngoài thì em thấy thế này, cứ khi nào ở làn trong không có xe thì các xe đi ở làn ngoài fải bắt buộc chuyển vào làn trong, nếu không là fạm luật. Ở ta thì cứ ai thích chạy làn nào thì chạy, bất chấp cả luật lệ :77:.
 

ato01

Xe đạp
Biển số
OF-48268
Ngày cấp bằng
8/10/09
Số km
36
Động cơ
459,560 Mã lực
Nơi ở
Nghĩa Đô phường, Cầu Giấy quận, Hà Lội
Nước mình thỉnh thoảng mới có chỗ phân làn, mà chỗ nào có xxx các bác tài mới chịu đi đúng làn thôi ợ
 

Hoang Tat Thang

Xe tăng
Biển số
OF-10650
Ngày cấp bằng
4/10/07
Số km
1,126
Động cơ
543,920 Mã lực
SỬ DỤNG LÀN ÐƯỜNG
Trên đường có nhiều làn đường cho xe chạy cùng chiều được phân biệt bằng vạch kẻ phân làn đường, người lái xe phải cho xe chạy trong một làn đường và chỉ được chuyển làn đường ở những nơi cho phép; khi chuyển làn đường phải có tín hiệu báo trước và phải bảo đảm an toàn.
Trên đường một chiều có vạch kẻ phân làn đường, xe thô sơ phải đi trên làn đường bên phải trong cùng, xe cơ giới đi trên làn đường bên trái.
Các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ có tốc độ thấp hơn phải đi về bên phải.

Theo luật này em thích chạy vào làn trong thì tùy, phải ko ạ, miễn là ko chạy vào làn trong cùng, làn của xe máy.
Các loại phương tiện tham gia giao thông đường bộ có tốc độ cao hơn mà đi ở làn trong thì thể nào cũng bị xxx VN tỳ lỗi vượt phải hoặc đi sai làn đường. Mà luật có qui đnhj thế là vi phạm đâu nhỉ?
 
Thông tin thớt
Đang tải
Top