Thuật ngữ xe ô tô

enter0280

Xe tăng
Biển số
OF-4955
Ngày cấp bằng
24/5/07
Số km
1,800
Động cơ
560,606 Mã lực
Nơi ở
Phong cảnh hữu tình.
Mỗi hãng mỗi kiểu, đôi lúc các chữ viết tắt gắn trên ôtô như đánh đố người tiêu dùng. Cùng chỉ một công nghệ mà Honda thì có VTEC, Toyota gọi là VVT-i còn BMW khó hiểu hơn với VANOS.
Từ khi khai sinh cách đây 120 năm, xe hơi kéo theo hàng loạt những thuật ngữ, từ viết tắt mà dần dà chúng trở thành ngôn ngữ của riêng sản phẩm này. Trên một mẫu xe hay một công nghệ bao giờ cũng cũng có chữ viết tắt đính kèm. Chẳng hạn, động cơ V8 hay V6, chống bó cứng phanh ABS (Antilock brake system), điều hòa (A/C- Airconditioning), SRS (túi khí) đã trở nên rất quen thuộc.


Động cơ kiểu VVT-i quen thuộc của Toyota. Ảnh: Autoworld.
Tuy nhiên, có những từ viết tắt như thách thức hiểu biết của mọi người và rắc rối ở chỗ chúng vẫn chỉ là một công nghệ, hay một thiết bị nào đó. Dường như, mỗi khi sáng tạo hay cải tiến cái gì mới, các hãng lại cố nghĩ cho nó một cái tên để không bị lẫn với đối thủ khác. Tương tự như vậy, sản phẩm cũng có "đuôi" theo sau khiến nhiều người mua xe hàng chục năm mà không hiểu hết ý nghĩa của những từ viết tắt đó.
Không chỉ "dân thường", những kỹ sư sừng sỏ trong làng công nghệ hay giới am hiểu ôtô đôi lúc cũng phải bó tay trước từ viết tắt. Nhiều lúc, các hãng phát minh ra một từ chẳng liên quan gì đến kỹ thuật mà chỉ chăm chăm vào mục đích marketing. Không những vậy, có những tình huống oái oăm như cụm từ công bố chính thức lại chẳng có trong sổ tay sử dụng. Vì vậy, nếu không hiểu những gì hãng nói, cách tốt nhất là bạn hãy gắn cho chúng một ý nghĩa chung chung.
Dưới đây là những từ trên các mẫu xe phổ biến:
Hệ thống điều chỉnh trục cam: GM gọi nó là VVT (variable valve timing - biến thiên thời điểm đóng mở van nạp). Toyota sau khi cải tiến thì gọi thành VVT-i, với chữ "i" lấy từ từ " intelligent - thông minh". Honda gọi nó là VTEC, viết tắt từ cụm từ "Variable Valve-Timing and Lift Electronic Control", tích hợp trên động cơ của Honda Civic. BMW phức tạp hơn khi gọi công nghệ này là VANOS còn Subaru không chịu kém cạnh dưới cái tên dài ngoằng Dual AVCS (active valve control system)
Tất cả chúng đều ám chỉ quá trình tác động vào thời điểm mở và đóng van động cơ, thông qua trục cam. Tuy nhiên, mỗi hãng ứng dụng dưới một hình thức, tác động vào một hay nhiều thông số nên tên gọi cũng vì thế mà khác nhau. Một vài hãng dựa vào áp suất dầu động cơ để thay đổi vị trí trục cam theo trục khuỷu, trong khi có hãng lại dùng các con đội.
Hệ thống cân bằng điện tử: Đây là công nghệ do hãng thiết bị nổi tiếng Bosch phát minh và được Mercedes sử dụng trên các mẫu xe hạng sang cao cấp S-class. Tên gọi đầu tiên của hệ thống này là ESP (Stabilitätsprogramm - chương trình cân bằng điện tử) nhưng sau đó Bosch thương mại hóa dưới cái tên ESC (Electronic Stability Control). ESC hoạt động bằng cách can thiệp vào phanh, giảm công suất động cơ trong trường hợp một trong các bánh mất độ bám đường. ESC chỉ là công cụ để lái xe giữ chắc tay lái và nó không thể thắng được các quy luật vật lý.
Dù Bosch, một hãng thứ ba phát minh ra kỹ thuật này, ESC vẫn bị cách điệu thành những cái tên khác như VSA (Vehicle Stability Assist - hệ thống hỗ trợ cân bằng) của Audi, VDC (Vehicle Dynamic Control - kiểm soát động lực xe), DSC (Dynamic Stability Control - kiểm soát cân bằng động lực). Thậm chí, Maserati, hãng siêu xe của Italy, chuyển nó thành riêng của mình là MSP (Maserati Stability Program). Nếu không chú ý, rất nhiều người lầm tưởng những chữ cái này thể hiện cho các công nghệ hoàn toàn khác nhau.
Động cơ diesel: Do không mấy phổ biến nên nhiều hãng phải đặt thêm hậu tố để chỉ loại động cơ này trên các mẫu xe của mình. BMW nhanh chân chọn một cách đơn giản là dùng chữ "d" phía sau tên như BMW 525d. Mercedes thì dùng cụm từ CDI (Common rail Direct Injection) còn Ford thì dùng thuật ngữ TDCi. Nhà sản xuất Italy Fiat sử dụng cụm từ JTD.
Renault của Pháp có dCi, GM đảo trật tự của Ford thành CDTi (dành cho những chiếc xe của Fiat, hồi hai hãng này vẫn còn liên kết với nhau). Hyundai sở hữu ký hiệu CRDi, Mitsubishi là DI-D còn Peugeot là HDi. Toyota, hãng xe lớn thứ hai thế giới chọn chữ D4-D cho các động cơ diesel của mình.
Đặt tên xe bằng chữ cái: Những chữ viết tắt trên thiên về kỹ thuật còn có thể dịch ra, nhưng với các ký tự dùng cho từng phiên bản xe thì không hãng nào giống hãng nào. Ví như Mercedes quy định các kiểu xe là SLR (Sport Light Race), SLK (Sport Light Compact), CLS (Classic Light Sport), SL (Sport Light).
Những sản phẩm của Lexus thì theo thứ tự trong bảng chữ cái mà cao cấp dần như IS, ES rồi GS, LS (chữ S thể hiện cho loại sedan). Ở dòng thể thao đa dụng thì là có hậu tố là "X" và độ lớn cũng tăng dần theo chữ cái, bắt đầu từ RX rồi đến GX và cỡ lớn nhất là LX.
Trào lưu dùng chữ cái làm tên rở rộ thì cùng là lúc tranh chấp thương mại diễn ra. Cuối tháng trước, Infiniti, hãng xe hạng sang của Nissan đã thua kiện BMW tại Canada do sử dụng tên "M6" để đặt cho gói thiết bị dành cho chiếc sedan G35. Trong khi đó, M6 là dòng xe thể thao cao cấp của BMW và đã được đăng ký bản quyền. Kết cục, Infiniti bị cấm đả động đến ký hiệu "M6" trong bất cứ tình huống nào, trong cả hóa đơn, chữ ký hay quảng cáo.
Những chữ đi sau để chỉ từng phiên bản như DX, XLT, SE, ELX, HLX thì vô số và chỉ nhà sản xuất mới hiểu ý nghĩa và biết chúng viết tắt của chữ gì, bởi không có quy định bắt buộc. Cụm ELX, HLX chỉ dùng trên xe Fiat còn XLT dùng trên xe Ford. Thông thường, GL được mặc định ám chỉ cho từ "Grand Luxe - sang trọng cao cấp" của tiếng Pháp. DX chỉ "Deluxe - sang trọng" còn SE là viết tắt của "Sport Edition - phiên bản thể thao".
Bài: 24/12/2006 lúc 8:30 Sáng | IP Logged


Thuật ngữ Chú thích Diễn giải
4WD Bốn bánh chủ động Four - Wheel Driver
ABS Hệ thống chống bó cứng phanh Anti-locking Brake System
ASD Bộ vi sai tự động kiểm soát trượt Automatic Slip-Control Diferential
ASR Hệ thống trống trượt quay bánh xe Anti Slip Regulator
AT Hộp số tự động Automatic Tranmission
ATF Dầu hộp số tự động Automatic Transmission Fluid
BA Trợ lực khi phanh khẩn cấp Brake Assistance
CDI Hệ thống phun nhiên liệu điện tử của động cơ Diesel Common Rail Direct Injection
CVT Hộp số tự động vô cấp Continuously Variable automatic Transmission
CVTCS Hệ thống điều khiển thời điểm đóng mở xu-páp của Nissan Continous Variable Valve Timing Control System
DOHC Hai trục cam đặt phía trên xi lanh Double Overhead Cam
Double-VANOS Hệ thống điều khiển thời điểm đóng, mở và hành trình làm việc xu-pap của BMW Double-variable camshaft control
DSC Hệ thống ổn định cân bằng điện tử của BMW Dynamic Stability Control
DSG Hộp số ly hợp kép của Audi Direct shift gearbox
DSM Hệ thống ổn định cân bằng điện tử của Jaguar Dynamic Stability Control
DTSC Hệ thống ổn định cân bằng điện tử của Volvo Dynamic Stability Traction Control
EBD Hệ thống phân phối lực phanh điện tử Electronic Brake-force Distributor
ECU Bộ điều khiển động cơ Engine Control Unit
EDL Khoá vi sai điện tử Electronic Differential Lock
EFI Hệ thống phun xăng điện tử Electronic Fuel Injection
EGR Hệ thống tuần hoàn khí xả Exhaust gas recirculation
EPS Trợ lực lái điện tử Electronic Power Steering
ESA Hệ thống đánh lửa lập trình Electronic System Advanced
ESP Hệ thống ổn định cân bằng điện tử Electronic Stability Program
FSI Hệ thống phun xăng trực tiếp Fuel Straight Injection
HP Mã lực Horse Power
ISC Chương trình điều khiển chế độ không tải Idle Speed Control
iVTEC Hệ thống điều khiển thời điểm đóng, mở và hành trình làm việc của xu-páp Valve Timing and Lift Control + Valve Timing Overlap Control (VTEC+VTC)
L - Engine Động cơ có xi lanh bố trí thẳng hàng Lines - Engine
MIVEC Hệ thống điều khiển thời thời điểm đóng mở và hành trình xu páp của Mitsubishi Mitsubishi Innovative Valve-timing-and-lift Engine Control
MT Hộp số thường Manual Tranmission
PSM Hệ thống ổn định cân bằng điện tử của Porsche Porsche Stability Management
SOHC Một trục cam đơn bố trí phía trên xi lanh Singer Overhead Cam
TC Hệ thống trống trượt quay bánh xe Traction Control
VANOS Hệ thống điều khiển thời điểm đóng, mở xu-pap của BMW Variable Camshaft Control
VarioCam/VarioCam Plus Hệ thống điều khiển thời điểm đóng mở xu-páp của Porsche VarioCam/VarioCam Plus
VSC Hệ thống ổn định cân bằng điện tử của Lexus Vehicle Skid Control
VVT-i Hệ thống điều khiển thời điểm đóng, mở xu-pap Valve Variable Timing-intelligence
VVTL-i Hệ thống điều khiển thời điểm đóng, mở và hành trình làm việc của xu-páp (van xả, hút) Variable Valve Timing and Lift with Intelligence
 

Primera

Xe tăng
Biển số
OF-167
Ngày cấp bằng
8/6/06
Số km
1,788
Động cơ
597,858 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội 7
Bài này của tác giả ST hả bác ??? Ông ST này rất nổi tiếng nhé, văn thơ nhạc họa khoa kỹ y sinh lý toán hóa cái gì ông ấy cũng biết !!!
 

phunuvietnam003

Xe hơi
Biển số
OF-6538
Ngày cấp bằng
30/6/07
Số km
130
Động cơ
543,570 Mã lực
Nơi ở
Trong nhà
Không phải của tác giả ST mà là của ông SÂM TÌU thường hay ký dưới bài trong mục : "Đọc báo hộ bạn"
 

enter0280

Xe tăng
Biển số
OF-4955
Ngày cấp bằng
24/5/07
Số km
1,800
Động cơ
560,606 Mã lực
Nơi ở
Phong cảnh hữu tình.

busycat555

Xe hơi
Biển số
OF-334
Ngày cấp bằng
14/6/06
Số km
187
Động cơ
582,262 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội
Thông thường, GL được mặc định ám chỉ cho từ "Grand Luxe - sang trọng cao cấp" của tiếng Pháp. DX chỉ "Deluxe - sang trọng" còn SE là viết tắt của "Sport Edition - phiên bản thể thao".
Đọc đến đây nhớ ra Zace GL và DX, Matiz SE :))
các bác cho em hỏi CRDi là công nghệ cũ hơn VGT của ông Huyn-Kia:^) :^)
 

hybridvietnam

Xe máy
Biển số
OF-2285
Ngày cấp bằng
6/11/06
Số km
58
Động cơ
566,580 Mã lực
Nơi ở
áo 28/91 Nguyen chi thanh HN
Cai này cần cho Mọi Người có ô tô

Mỗi hãng mỗi kiểu, đôi lúc các chữ viết tắt gắn trên ôtô như đánh đố người tiêu dùng. Cùng chỉ một công nghệ mà Honda thì có VTEC, Toyota gọi là VVT-i còn BMW khó hiểu hơn với VANOS.
Từ khi khai sinh cách đây 120 năm, xe hơi kéo theo hàng loạt những thuật ngữ, từ viết tắt mà dần dà chúng trở thành ngôn ngữ của riêng sản phẩm này. Trên một mẫu xe hay một công nghệ bao giờ cũng cũng có chữ viết tắt đính kèm. Chẳng hạn, động cơ V8 hay V6, chống bó cứng phanh ABS (Antilock brake system), điều hòa (A/C- Airconditioning), SRS (túi khí) đã trở nên rất quen thuộc.


Động cơ kiểu VVT-i quen thuộc của Toyota. Ảnh: Autoworld.
Tuy nhiên, có những từ viết tắt như thách thức hiểu biết của mọi người và rắc rối ở chỗ chúng vẫn chỉ là một công nghệ, hay một thiết bị nào đó. Dường như, mỗi khi sáng tạo hay cải tiến cái gì mới, các hãng lại cố nghĩ cho nó một cái tên để không bị lẫn với đối thủ khác. Tương tự như vậy, sản phẩm cũng có "đuôi" theo sau khiến nhiều người mua xe hàng chục năm mà không hiểu hết ý nghĩa của những từ viết tắt đó.
Không chỉ "dân thường", những kỹ sư sừng sỏ trong làng công nghệ hay giới am hiểu ôtô đôi lúc cũng phải bó tay trước từ viết tắt. Nhiều lúc, các hãng phát minh ra một từ chẳng liên quan gì đến kỹ thuật mà chỉ chăm chăm vào mục đích marketing. Không những vậy, có những tình huống oái oăm như cụm từ công bố chính thức lại chẳng có trong sổ tay sử dụng. Vì vậy, nếu không hiểu những gì hãng nói, cách tốt nhất là bạn hãy gắn cho chúng một ý nghĩa chung chung.
Dưới đây là những từ trên các mẫu xe phổ biến:
Hệ thống điều chỉnh trục cam: GM gọi nó là VVT (variable valve timing - biến thiên thời điểm đóng mở van nạp). Toyota sau khi cải tiến thì gọi thành VVT-i, với chữ "i" lấy từ từ " intelligent - thông minh". Honda gọi nó là VTEC, viết tắt từ cụm từ "Variable Valve-Timing and Lift Electronic Control", tích hợp trên động cơ của Honda Civic. BMW phức tạp hơn khi gọi công nghệ này là VANOS còn Subaru không chịu kém cạnh dưới cái tên dài ngoằng Dual AVCS (active valve control system)
Tất cả chúng đều ám chỉ quá trình tác động vào thời điểm mở và đóng van động cơ, thông qua trục cam. Tuy nhiên, mỗi hãng ứng dụng dưới một hình thức, tác động vào một hay nhiều thông số nên tên gọi cũng vì thế mà khác nhau. Một vài hãng dựa vào áp suất dầu động cơ để thay đổi vị trí trục cam theo trục khuỷu, trong khi có hãng lại dùng các con đội.
Hệ thống cân bằng điện tử: Đây là công nghệ do hãng thiết bị nổi tiếng Bosch phát minh và được Mercedes sử dụng trên các mẫu xe hạng sang cao cấp S-class. Tên gọi đầu tiên của hệ thống này là ESP (Stabilitätsprogramm - chương trình cân bằng điện tử) nhưng sau đó Bosch thương mại hóa dưới cái tên ESC (Electronic Stability Control). ESC hoạt động bằng cách can thiệp vào phanh, giảm công suất động cơ trong trường hợp một trong các bánh mất độ bám đường. ESC chỉ là công cụ để lái xe giữ chắc tay lái và nó không thể thắng được các quy luật vật lý.
Dù Bosch, một hãng thứ ba phát minh ra kỹ thuật này, ESC vẫn bị cách điệu thành những cái tên khác như VSA (Vehicle Stability Assist - hệ thống hỗ trợ cân bằng) của Audi, VDC (Vehicle Dynamic Control - kiểm soát động lực xe), DSC (Dynamic Stability Control - kiểm soát cân bằng động lực). Thậm chí, Maserati, hãng siêu xe của Italy, chuyển nó thành riêng của mình là MSP (Maserati Stability Program). Nếu không chú ý, rất nhiều người lầm tưởng những chữ cái này thể hiện cho các công nghệ hoàn toàn khác nhau.
Động cơ diesel: Do không mấy phổ biến nên nhiều hãng phải đặt thêm hậu tố để chỉ loại động cơ này trên các mẫu xe của mình. BMW nhanh chân chọn một cách đơn giản là dùng chữ "d" phía sau tên như BMW 525d. Mercedes thì dùng cụm từ CDI (Common rail Direct Injection) còn Ford thì dùng thuật ngữ TDCi. Nhà sản xuất Italy Fiat sử dụng cụm từ JTD.
Renault của Pháp có dCi, GM đảo trật tự của Ford thành CDTi (dành cho những chiếc xe của Fiat, hồi hai hãng này vẫn còn liên kết với nhau). Hyundai sở hữu ký hiệu CRDi, Mitsubishi là DI-D còn Peugeot là HDi. Toyota, hãng xe lớn thứ hai thế giới chọn chữ D4-D cho các động cơ diesel của mình.
Đặt tên xe bằng chữ cái: Những chữ viết tắt trên thiên về kỹ thuật còn có thể dịch ra, nhưng với các ký tự dùng cho từng phiên bản xe thì không hãng nào giống hãng nào. Ví như Mercedes quy định các kiểu xe là SLR (Sport Light Race), SLK (Sport Light Compact), CLS (Classic Light Sport), SL (Sport Light).
Những sản phẩm của Lexus thì theo thứ tự trong bảng chữ cái mà cao cấp dần như IS, ES rồi GS, LS (chữ S thể hiện cho loại sedan). Ở dòng thể thao đa dụng thì là có hậu tố là "X" và độ lớn cũng tăng dần theo chữ cái, bắt đầu từ RX rồi đến GX và cỡ lớn nhất là LX.
Trào lưu dùng chữ cái làm tên rở rộ thì cùng là lúc tranh chấp thương mại diễn ra. Cuối tháng trước, Infiniti, hãng xe hạng sang của Nissan đã thua kiện BMW tại Canada do sử dụng tên "M6" để đặt cho gói thiết bị dành cho chiếc sedan G35. Trong khi đó, M6 là dòng xe thể thao cao cấp của BMW và đã được đăng ký bản quyền. Kết cục, Infiniti bị cấm đả động đến ký hiệu "M6" trong bất cứ tình huống nào, trong cả hóa đơn, chữ ký hay quảng cáo.
Những chữ đi sau để chỉ từng phiên bản như DX, XLT, SE, ELX, HLX thì vô số và chỉ nhà sản xuất mới hiểu ý nghĩa và biết chúng viết tắt của chữ gì, bởi không có quy định bắt buộc. Cụm ELX, HLX chỉ dùng trên xe Fiat còn XLT dùng trên xe Ford. Thông thường, GL được mặc định ám chỉ cho từ "Grand Luxe - sang trọng cao cấp" của tiếng Pháp. DX chỉ "Deluxe - sang trọng" còn SE là viết tắt của "Sport Edition - phiên bản thể thao".
Bài: 24/12/2006 lúc 8:30 Sáng | IP Logged


Thuật ngữ Chú thích Diễn giải
4WD Bốn bánh chủ động Four - Wheel Driver
ABS Hệ thống chống bó cứng phanh Anti-locking Brake System
ASD Bộ vi sai tự động kiểm soát trượt Automatic Slip-Control Diferential
ASR Hệ thống trống trượt quay bánh xe Anti Slip Regulator
AT Hộp số tự động Automatic Tranmission
ATF Dầu hộp số tự động Automatic Transmission Fluid
BA Trợ lực khi phanh khẩn cấp Brake Assistance
CDI Hệ thống phun nhiên liệu điện tử của động cơ Diesel Common Rail Direct Injection
CVT Hộp số tự động vô cấp Continuously Variable automatic Transmission
CVTCS Hệ thống điều khiển thời điểm đóng mở xu-páp của Nissan Continous Variable Valve Timing Control System
DOHC Hai trục cam đặt phía trên xi lanh Double Overhead Cam
Double-VANOS Hệ thống điều khiển thời điểm đóng, mở và hành trình làm việc xu-pap của BMW Double-variable camshaft control
DSC Hệ thống ổn định cân bằng điện tử của BMW Dynamic Stability Control
DSG Hộp số ly hợp kép của Audi Direct shift gearbox
DSM Hệ thống ổn định cân bằng điện tử của Jaguar Dynamic Stability Control
DTSC Hệ thống ổn định cân bằng điện tử của Volvo Dynamic Stability Traction Control
EBD Hệ thống phân phối lực phanh điện tử Electronic Brake-force Distributor
ECU Bộ điều khiển động cơ Engine Control Unit
EDL Khoá vi sai điện tử Electronic Differential Lock
EFI Hệ thống phun xăng điện tử Electronic Fuel Injection
EGR Hệ thống tuần hoàn khí xả Exhaust gas recirculation
EPS Trợ lực lái điện tử Electronic Power Steering
ESA Hệ thống đánh lửa lập trình Electronic System Advanced
ESP Hệ thống ổn định cân bằng điện tử Electronic Stability Program
FSI Hệ thống phun xăng trực tiếp Fuel Straight Injection
HP Mã lực Horse Power
ISC Chương trình điều khiển chế độ không tải Idle Speed Control
iVTEC Hệ thống điều khiển thời điểm đóng, mở và hành trình làm việc của xu-páp Valve Timing and Lift Control + Valve Timing Overlap Control (VTEC+VTC)
L - Engine Động cơ có xi lanh bố trí thẳng hàng Lines - Engine
MIVEC Hệ thống điều khiển thời thời điểm đóng mở và hành trình xu páp của Mitsubishi Mitsubishi Innovative Valve-timing-and-lift Engine Control
MT Hộp số thường Manual Tranmission
PSM Hệ thống ổn định cân bằng điện tử của Porsche Porsche Stability Management
SOHC Một trục cam đơn bố trí phía trên xi lanh Singer Overhead Cam
TC Hệ thống trống trượt quay bánh xe Traction Control
VANOS Hệ thống điều khiển thời điểm đóng, mở xu-pap của BMW Variable Camshaft Control
VarioCam/VarioCam Plus Hệ thống điều khiển thời điểm đóng mở xu-páp của Porsche VarioCam/VarioCam Plus
VSC Hệ thống ổn định cân bằng điện tử của Lexus Vehicle Skid Control
VVT-i Hệ thống điều khiển thời điểm đóng, mở xu-pap Valve Variable Timing-intelligence
VVTL-i Hệ thống điều khiển thời điểm đóng, mở và hành trình làm việc của xu-páp (van xả, hút) Variable Valve Timing and Lift with Intelligence
Cái này cần cho dân kỹ thuật nữa cảm ơn bác nhé
 

HSBC

Xe buýt
Biển số
OF-5650
Ngày cấp bằng
15/6/07
Số km
931
Động cơ
552,572 Mã lực
Mỗi hãng mỗi kiểu, đôi lúc các chữ viết tắt gắn trên ôtô như đánh đố người tiêu dùng. Cùng chỉ một công nghệ mà Honda thì có VTEC, Toyota gọi là VVT-i còn BMW khó hiểu hơn với VANOS.
Từ khi khai sinh cách đây 120 năm, xe hơi kéo theo hàng loạt những thuật ngữ, từ viết tắt mà dần dà chúng trở thành ngôn ngữ của riêng sản phẩm này. Trên một mẫu xe hay một công nghệ bao giờ cũng cũng có chữ viết tắt đính kèm. Chẳng hạn, động cơ V8 hay V6, chống bó cứng phanh ABS (Antilock brake system), điều hòa (A/C- Airconditioning), SRS (túi khí) đã trở nên rất quen thuộc.
.........................
Các bác xem thêm cái này ạ http://otofun.com/showthread.php?t=97
 

enter0280

Xe tăng
Biển số
OF-4955
Ngày cấp bằng
24/5/07
Số km
1,800
Động cơ
560,606 Mã lực
Nơi ở
Phong cảnh hữu tình.
Mỗi hãng mỗi kiểu, đôi lúc các chữ viết tắt gắn trên ôtô như đánh đố người tiêu dùng. Cùng chỉ một công nghệ mà Honda thì có VTEC, Toyota gọi là VVT-i còn BMW khó hiểu hơn với VANOS.
Từ khi khai sinh cách đây 120 năm, xe hơi kéo theo hàng loạt những thuật ngữ, từ viết tắt mà dần dà chúng trở thành ngôn ngữ của riêng sản phẩm này. Trên một mẫu xe hay một công nghệ bao giờ cũng cũng có chữ viết tắt đính kèm. Chẳng hạn, động cơ V8 hay V6, chống bó cứng phanh ABS (Antilock brake system), điều hòa (A/C- Airconditioning), SRS (túi khí) đã trở nên rất quen thuộc.


Động cơ kiểu VVT-i quen thuộc của Toyota. Ảnh: Autoworld.
Tuy nhiên, có những từ viết tắt như thách thức hiểu biết của mọi người và rắc rối ở chỗ chúng vẫn chỉ là một công nghệ, hay một thiết bị nào đó. Dường như, mỗi khi sáng tạo hay cải tiến cái gì mới, các hãng lại cố nghĩ cho nó một cái tên để không bị lẫn với đối thủ khác. Tương tự như vậy, sản phẩm cũng có "đuôi" theo sau khiến nhiều người mua xe hàng chục năm mà không hiểu hết ý nghĩa của những từ viết tắt đó.
Không chỉ "dân thường", những kỹ sư sừng sỏ trong làng công nghệ hay giới am hiểu ôtô đôi lúc cũng phải bó tay trước từ viết tắt. Nhiều lúc, các hãng phát minh ra một từ chẳng liên quan gì đến kỹ thuật mà chỉ chăm chăm vào mục đích marketing. Không những vậy, có những tình huống oái oăm như cụm từ công bố chính thức lại chẳng có trong sổ tay sử dụng. Vì vậy, nếu không hiểu những gì hãng nói, cách tốt nhất là bạn hãy gắn cho chúng một ý nghĩa chung chung.
Dưới đây là những từ trên các mẫu xe phổ biến:
Hệ thống điều chỉnh trục cam: GM gọi nó là VVT (variable valve timing - biến thiên thời điểm đóng mở van nạp). Toyota sau khi cải tiến thì gọi thành VVT-i, với chữ "i" lấy từ từ " intelligent - thông minh". Honda gọi nó là VTEC, viết tắt từ cụm từ "Variable Valve-Timing and Lift Electronic Control", tích hợp trên động cơ của Honda Civic. BMW phức tạp hơn khi gọi công nghệ này là VANOS còn Subaru không chịu kém cạnh dưới cái tên dài ngoằng Dual AVCS (active valve control system)
Tất cả chúng đều ám chỉ quá trình tác động vào thời điểm mở và đóng van động cơ, thông qua trục cam. Tuy nhiên, mỗi hãng ứng dụng dưới một hình thức, tác động vào một hay nhiều thông số nên tên gọi cũng vì thế mà khác nhau. Một vài hãng dựa vào áp suất dầu động cơ để thay đổi vị trí trục cam theo trục khuỷu, trong khi có hãng lại dùng các con đội.
Hệ thống cân bằng điện tử: Đây là công nghệ do hãng thiết bị nổi tiếng Bosch phát minh và được Mercedes sử dụng trên các mẫu xe hạng sang cao cấp S-class. Tên gọi đầu tiên của hệ thống này là ESP (Stabilitätsprogramm - chương trình cân bằng điện tử) nhưng sau đó Bosch thương mại hóa dưới cái tên ESC (Electronic Stability Control). ESC hoạt động bằng cách can thiệp vào phanh, giảm công suất động cơ trong trường hợp một trong các bánh mất độ bám đường. ESC chỉ là công cụ để lái xe giữ chắc tay lái và nó không thể thắng được các quy luật vật lý.
Dù Bosch, một hãng thứ ba phát minh ra kỹ thuật này, ESC vẫn bị cách điệu thành những cái tên khác như VSA (Vehicle Stability Assist - hệ thống hỗ trợ cân bằng) của Audi, VDC (Vehicle Dynamic Control - kiểm soát động lực xe), DSC (Dynamic Stability Control - kiểm soát cân bằng động lực). Thậm chí, Maserati, hãng siêu xe của Italy, chuyển nó thành riêng của mình là MSP (Maserati Stability Program). Nếu không chú ý, rất nhiều người lầm tưởng những chữ cái này thể hiện cho các công nghệ hoàn toàn khác nhau.
Động cơ diesel: Do không mấy phổ biến nên nhiều hãng phải đặt thêm hậu tố để chỉ loại động cơ này trên các mẫu xe của mình. BMW nhanh chân chọn một cách đơn giản là dùng chữ "d" phía sau tên như BMW 525d. Mercedes thì dùng cụm từ CDI (Common rail Direct Injection) còn Ford thì dùng thuật ngữ TDCi. Nhà sản xuất Italy Fiat sử dụng cụm từ JTD.
Renault của Pháp có dCi, GM đảo trật tự của Ford thành CDTi (dành cho những chiếc xe của Fiat, hồi hai hãng này vẫn còn liên kết với nhau). Hyundai sở hữu ký hiệu CRDi, Mitsubishi là DI-D còn Peugeot là HDi. Toyota, hãng xe lớn thứ hai thế giới chọn chữ D4-D cho các động cơ diesel của mình.
Đặt tên xe bằng chữ cái: Những chữ viết tắt trên thiên về kỹ thuật còn có thể dịch ra, nhưng với các ký tự dùng cho từng phiên bản xe thì không hãng nào giống hãng nào. Ví như Mercedes quy định các kiểu xe là SLR (Sport Light Race), SLK (Sport Light Compact), CLS (Classic Light Sport), SL (Sport Light).
Những sản phẩm của Lexus thì theo thứ tự trong bảng chữ cái mà cao cấp dần như IS, ES rồi GS, LS (chữ S thể hiện cho loại sedan). Ở dòng thể thao đa dụng thì là có hậu tố là "X" và độ lớn cũng tăng dần theo chữ cái, bắt đầu từ RX rồi đến GX và cỡ lớn nhất là LX.
Trào lưu dùng chữ cái làm tên rở rộ thì cùng là lúc tranh chấp thương mại diễn ra. Cuối tháng trước, Infiniti, hãng xe hạng sang của Nissan đã thua kiện BMW tại Canada do sử dụng tên "M6" để đặt cho gói thiết bị dành cho chiếc sedan G35. Trong khi đó, M6 là dòng xe thể thao cao cấp của BMW và đã được đăng ký bản quyền. Kết cục, Infiniti bị cấm đả động đến ký hiệu "M6" trong bất cứ tình huống nào, trong cả hóa đơn, chữ ký hay quảng cáo.
Những chữ đi sau để chỉ từng phiên bản như DX, XLT, SE, ELX, HLX thì vô số và chỉ nhà sản xuất mới hiểu ý nghĩa và biết chúng viết tắt của chữ gì, bởi không có quy định bắt buộc. Cụm ELX, HLX chỉ dùng trên xe Fiat còn XLT dùng trên xe Ford. Thông thường, GL được mặc định ám chỉ cho từ "Grand Luxe - sang trọng cao cấp" của tiếng Pháp. DX chỉ "Deluxe - sang trọng" còn SE là viết tắt của "Sport Edition - phiên bản thể thao".
Bài: 24/12/2006 lúc 8:30 Sáng | IP Logged


Thuật ngữ Chú thích Diễn giải
4WD Bốn bánh chủ động Four - Wheel Driver
ABS Hệ thống chống bó cứng phanh Anti-locking Brake System
ASD Bộ vi sai tự động kiểm soát trượt Automatic Slip-Control Diferential
ASR Hệ thống trống trượt quay bánh xe Anti Slip Regulator
AT Hộp số tự động Automatic Tranmission
ATF Dầu hộp số tự động Automatic Transmission Fluid
BA Trợ lực khi phanh khẩn cấp Brake Assistance
CDI Hệ thống phun nhiên liệu điện tử của động cơ Diesel Common Rail Direct Injection
CVT Hộp số tự động vô cấp Continuously Variable automatic Transmission
CVTCS Hệ thống điều khiển thời điểm đóng mở xu-páp của Nissan Continous Variable Valve Timing Control System
DOHC Hai trục cam đặt phía trên xi lanh Double Overhead Cam
Double-VANOS Hệ thống điều khiển thời điểm đóng, mở và hành trình làm việc xu-pap của BMW Double-variable camshaft control
DSC Hệ thống ổn định cân bằng điện tử của BMW Dynamic Stability Control
DSG Hộp số ly hợp kép của Audi Direct shift gearbox
DSM Hệ thống ổn định cân bằng điện tử của Jaguar Dynamic Stability Control
DTSC Hệ thống ổn định cân bằng điện tử của Volvo Dynamic Stability Traction Control
EBD Hệ thống phân phối lực phanh điện tử Electronic Brake-force Distributor
ECU Bộ điều khiển động cơ Engine Control Unit
EDL Khoá vi sai điện tử Electronic Differential Lock
EFI Hệ thống phun xăng điện tử Electronic Fuel Injection
EGR Hệ thống tuần hoàn khí xả Exhaust gas recirculation
EPS Trợ lực lái điện tử Electronic Power Steering
ESA Hệ thống đánh lửa lập trình Electronic System Advanced
ESP Hệ thống ổn định cân bằng điện tử Electronic Stability Program
FSI Hệ thống phun xăng trực tiếp Fuel Straight Injection
HP Mã lực Horse Power
ISC Chương trình điều khiển chế độ không tải Idle Speed Control
iVTEC Hệ thống điều khiển thời điểm đóng, mở và hành trình làm việc của xu-páp Valve Timing and Lift Control + Valve Timing Overlap Control (VTEC+VTC)
L - Engine Động cơ có xi lanh bố trí thẳng hàng Lines - Engine
MIVEC Hệ thống điều khiển thời thời điểm đóng mở và hành trình xu páp của Mitsubishi Mitsubishi Innovative Valve-timing-and-lift Engine Control
MT Hộp số thường Manual Tranmission
PSM Hệ thống ổn định cân bằng điện tử của Porsche Porsche Stability Management
SOHC Một trục cam đơn bố trí phía trên xi lanh Singer Overhead Cam
TC Hệ thống trống trượt quay bánh xe Traction Control
VANOS Hệ thống điều khiển thời điểm đóng, mở xu-pap của BMW Variable Camshaft Control
VarioCam/VarioCam Plus Hệ thống điều khiển thời điểm đóng mở xu-páp của Porsche VarioCam/VarioCam Plus
VSC Hệ thống ổn định cân bằng điện tử của Lexus Vehicle Skid Control
VVT-i Hệ thống điều khiển thời điểm đóng, mở xu-pap Valve Variable Timing-intelligence
VVTL-i Hệ thống điều khiển thời điểm đóng, mở và hành trình làm việc của xu-páp (van xả, hút) Variable Valve Timing and Lift with Intelligence
Em st tiếp nè:

ABS - Anti-lock Brake System: Hệ thống chống bó cứng phanh tự động.
A/C - Air Conditioning: Hệ thống điều hòa nhiệt độ trên xe
AFL - Adaptive Forward Lighting: Đèn pha mở dải chiếu sáng theo góc lái. Công nghệ do Opel hợp tác với Hella phát triển cho các xe của Opel vào năm 2002.
ARTS - Adaptive Restrain Technology System: Hệ thống điện tử kích hoạt túi khí theo những thông số cài đặt trước tại thời điểm xảy ra va chạm.
AWD – All Wheel Drive: Hệ dẫn động 4 bánh chủ động toàn thời gian (đa phần cho xe gầm thấp). Ví dụ: Audi A6, Subaru Impreza.
AWS - All Wheel Steering: Hệ thống lái cho cả 4 bánh. Công nghệ này không được ứng dụng rộng rãi, chỉ áp dụng trên một số xe như Mazda 626, 929 đời 1991 trở lên, Mitsubishi Galant VR-4 1991 - 1995 và mới đây mới nhất là Infiniti G35 2007.

BA - Brake Assist: Hệ thống hỗ trợ phanh gấp.
BHP - Brake Horse Power: Đơn vị đo công suất thực của động cơ đo tại trục cơ.
Boxer; Flat engine: Động cơ với các xi-lanh nằm ngang đối xứng với góc 180 độ. Kiểu động cơ truyền thống của Volkswagen, Porsche và Subaru.

Cabriolet: Kiểu xe hai cửa mui trần. Mercedes Benz dùng cabriolet cho các loại xe hai cửa mui trần mềm và roadster cho loại xe 2 cửa mui trần cứng.
CATS - Computer Active Technology Suspension: Hệ thống treo điện tử tự động điều chỉnh độ cứng theo điều kiện vận hành. Mỗi nhà sản xuất có cách gọi khác nhau, CATS là tên gọi của Jaguar.
C/C hay ACC - Cruise Control: Kiểm soát hành trình. Hệ thống đặt tốc độ cố định trên đường cao tốc.
C/L - Central Locking: Hệ thống khóa trung tâm.
Concept; concept car: Một chiếc xe hơi hoàn chỉnh nhưng chỉ được thiết kế để trưng bày, chưa được đưa vào dây chuyền sản xuất.
Coupe: Từ thông dụng chỉ kiểu xe thể thao hai cửa bốn chỗ mui cứng.
Crossover hay CUV, chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh “Crossover Utility Vehicle”: Loại xe việt dã có gầm khá cao nhưng trọng tâm xe lại thấp vì là biến thể của xe sedan gầm thấp sát-xi liền khối và xe việt dã sát xi rời. Dòng xe này có gầm cao để vượt địa hình nhưng khả năng vận hành trên đường trường tương đối giống xe gầm thấp. Ví dụ: Hyundai Santa Fe, Chevrolet Captiva…vv.
CVT: Continuosly Variable Tranmission: Hộp số biến thiên vô cấp, sử dụng trên một số xe như Nissan Murano, Mitsubishi Lancer.

DOHC - Double Overhead Camshafts: Cơ cấu cam nạp xả với hai trục cam phía trên xi-lanh. Ví dụ động cơ 1.8 2ZR-FE của Toyota Corolla từ năm 1997 đến nay hay động cơ của Honda Civic 2.0 tại Việt Nam
Drift: Kỹ thuật chủ động làm trượt văng đuôi xe, với góc trượt ở phía sau xe lớn hơn góc trượt phía trước, góc lái ngược với hướng đi của xe. Để có thể “drift”, người lái phải nắm vững các kỹ thuật đua xe cơ bản, có khả năng thực hiện nhanh và nhuần nhuyễn các thao tác sang số-nhả số, kết hợp với xử lý chân ga-côn-phanh nhạy bén.
Drophead coupe: Từ cũ, xuất hiện từ những năm 1930, chỉ mẫu xe mui trần hai cửa; có thể mui cứng hoặc mềm. Tại châu Âu từ ngang nghĩa là Cabriolet.

EBD – Electronic Brake Distribution: Hệ thống phân phối lực phanh điện tử.
EDM - Electric Door Mirrors: Gương điều khiển điện.
ESP – Electronic Stability Programe: Hệ thống ổn định xe điện tử.
E/W - Electric Windows: Hệ thống cửa xe điều khiển điện
ESR - Electric Sunroof: Cửa nóc vận hành bằng điện.

FWD – Front Wheel Drive: Hệ dẫn động cầu trước.
FFSR - Factory Fitted Sunroof: Cửa nóc do nhà sản xuất thiết kế và lắp đặt (khác After Market Parts, đồ bán sẵn trên thị trường).

Heated - Front Screen: Hệ thống sưởi kính trước.
HWW - Headlamp Wash/Wipe: Hệ thống gạt/rửa đèn pha.

IOE - Intake Over Exhaust: Kết cấu động cơ với cửa nạp hòa khí nằm phía trên cửa xả.
I4; I6: Kiểu động cơ 4 hoặc 6 xi-lanh xếp thẳng hàng.

MDS - Multi Displacement System: Hệ thống dung tích xi lanh biến thiên, cho phép động cơ vận hành với 2, 4 ,6... xi-lanh tùy theo tải trọng và tốc độ của xe. Công nghệ này do Chrysler phát triển và ứng dụng cho mẫu xe Chrysler 300C; hiện nay Honda Accord 2008 cũng sử dụng công nghệ này với tên gọi VCM.
Minivan: Kiểu xe 6 đến 8 chỗ có ca-bin kéo dài – không nắp ca-pô trước, không có cốp sau; ví dụ: Daihatsu Cityvan.
MPG - Miles Per Gallon: Số dặm đi được cho 4,5 lít nhiên liệu.
MPV - Multi Purpose Vehicle: Xe đa dụng.

LPG Liquefied Petroleum Gas: Khí hóa lỏng.
LSD - Limited Slip Differential: Bộ vi sai chống trượt.
LWB - Long Wheelbase: Chiều dài cơ sở lớn.

OHV - OverHead Valves: Kiểu thiết kế động cơ cũ với xu-páp bố trí trên mặt máy và trục cam ở dưới tác động vào xu-páp qua các tay đòn – đũa xu-páp. Ví dụ: động cơ 1.8 7K của Toyota Zace.
OTR - On The Road (price): Giá trọn gói.

PAS - Power Assisted Steering: Hệ thống lái có trợ lực.
PDI Pre - Delivery Inspection: Kiểm tra trước khi bàn giao xe.
Pick-up: Xe bán tải, kiểu xe gầm cao 2 hoặc 4 chỗ có thùng chở hàng rời phía sau ca-bin. Ví dụ: Ford Ranger, Isuzu Dmax.

Roadster: Kiểu xe hai cửa, mui trần và chỉ có 2 chỗ ngồi. Mercedes Benz dùng từ này cho loại 2 cửa mui trần cứng; ví dụ: Mercedes Benz SLK.
RWD - Rear Wheel Drive: Hệ thống dẫn động cầu sau.

SAE: Chữ viết tắt của cụm từ tiếng Anh "Society of Automotive Engineers": Hiệp hội Kỹ sư ô tô Mỹ - Tổ chức nghiên cứu và xác lập các quy chuẩn chuyên ngành ô tô uy tín số 1 của Mỹ.
Satellite Radio: Radio thu tín hiệu qua vệ tinh.
Sedan: Xe hơi gầm thấp 4 cửa, 4 chỗ ngồi, ca-pô và khoang hành lý thấp hơn ca-bin. Ví dụ: Toyota Camry, Honda Accord, Daewoo Lacetti…vv.
Service History: Lịch sử bảo dưỡng.
SOHC - Single Overhead Camshafts: Kết cấu trục cam đơn trên mặt máy và một trục cam tác động đóng/mở cả xu-páp xả và nạp. Ví dụ động cơ của Honda Civic 1.8 tại Việt Nam.
SUV - Sport Utility Vehicle: Kiểu xe thể thao việt dã có sát-xi rời với thiết kế dẫn động 4 bánh để có thể vượt qua địa hình xấu. Ví dụ: Toyota Land Cruiser, Mitsubishi Pajero..vv.
SV - Side Valves: Cơ cấu xu-páp đặt song song với xi-lanh bên sườn động cơ.
Super-charge: Tăng áp sử dụng máy nén khí độc lập.

Turbo: Tăng áp của động cơ sử dụng khí xả làm quay cánh quạt.
Turbodiesel: Động cơ diesel có thiết kế tăng áp truyền thống sử dụng khí xả làm quay cánh quạt. Các loại xe sử dụng turbo tăng áp này thường có độ trễ lớn, ví dụ: Ford Everest, Isuzu Hi-Lander...vv.

Van: Xe chở người hoặc hàng hóa từ 7 đến 15 chỗ. Ví dụ: Ford Transit.
VCM - Variable Cylinder Management: Hệ thống điều khiển dung tích xi lanh biến thiên, cho phép động cơ vận hành với 2, 4 ,6... xi-lanh tùy theo tải trọng và tốc độ của xe. Xuất hiện lần đầu trên xe Honda Accord, Honda Odyssey model 2005, hiện nay đã có thêm Honda Pilot sử dụng công nghệ này.
VGT - "Variable Geometry Turbocharger": Tăng áp sử dụng turbo điều khiển cánh cho khả năng loại bỏ độ trễ của động cơ diesel truyền thống. Công nghệ này áp được áp dụng cho xe Hyundai Santa Fe, Daewoo Winstorm...vv.
VNT - "Variable Nozzle Turbine": Như VGT.
CRDi - Common Rail Direct Injection: Hệ thống phun nhiên liệu trực tiếp điều khiển điện tử sử dụng đường dẫn chung của động cơ diesel. Có mặt trên các xe đời mới như Hyundai Veracruz, Santa Fe hay Daewoo Winstorm.
VSC - Vehicle Skid Control: Hệ thống kiểm soát tình trạng trượt bánh xe.
VTEC - Chữ viết tắt tiếng Anh của "Variable valve Timing and lift Electronic Control": Hệ thống phối khí đa điểm và kiểm soát độ mở xu-páp điện tử. VTEC là công nghệ ứng dụng trên các xe của Honda và thế hệ mới có tên i-VTEC: "Inteligent - VTEC".
VVT-i - Variable Valve Timing with Intelligence: Hệ thống điều khiển xu-páp với góc mở biến thiên thông minh. Sử dụng trên các xe của Toyota như Camry, Altis...vv.
V6; V8: Kiểu động cơ 6 hoặc 8 xi-lanh có kết cấu xi-lanh xếp thành hai hàng nghiêng, góc nghiêng giữa hai dãy xi-lanh hay mặt cắt cụm máy tạo hình chữ V.
WD, 4x4 - Four Wheel Drive: Dẫn động bốn bánh chủ động. Ví dụ: Toyota Land Cruiser, Mitsubishi Pajero.
 

only_love

Đi bộ
Biển số
OF-15792
Ngày cấp bằng
2/5/08
Số km
4
Động cơ
511,740 Mã lực
Nơi ở
so 24 ngo 26 Yen Hòa Càu Giáy HN.
cám ơn bác bai viết rất hay va bỗ ích nhưng co phải bác copy bài của bác GiaoThong không?Hi`````````
 

enter0280

Xe tăng
Biển số
OF-4955
Ngày cấp bằng
24/5/07
Số km
1,800
Động cơ
560,606 Mã lực
Nơi ở
Phong cảnh hữu tình.
cám ơn bác bai viết rất hay va bỗ ích nhưng co phải bác copy bài của bác GiaoThong không?Hi`````````
Câu trả lời là ko pác ợ ! E chưa xem bài của pác GiaoThong! Trùng nhau các pác bỏ qua, khác thì mời rượu em nha!
 

nhumi

Xe hơi
Biển số
OF-13220
Ngày cấp bằng
16/2/08
Số km
196
Động cơ
521,160 Mã lực
Nơi ở
số 39 ngõ 125 Nguyễn ngọc Vũ, CG
Mình "lạc đề" một chút nhé !
Nãy giờ các bác bàn về thuật ngữ trên ôtô .
Tôi chợt có một câu hỏi hơi buồn cười, nhờ các bác giải đáp dùm, mục đích chỉ giải khuây thôi mà : tại sao người ta lại gọi là bát ôtô ??? các bác nhờ :102:
 

enter0280

Xe tăng
Biển số
OF-4955
Ngày cấp bằng
24/5/07
Số km
1,800
Động cơ
560,606 Mã lực
Nơi ở
Phong cảnh hữu tình.
Mình "lạc đề" một chút nhé !
Nãy giờ các bác bàn về thuật ngữ trên ôtô .
Tôi chợt có một câu hỏi hơi buồn cười, nhờ các bác giải đáp dùm, mục đích chỉ giải khuây thôi mà : tại sao người ta lại gọi là bát ôtô ??? các bác nhờ :102:
Theo ngu ý của em thì : Bát "ô tô" là bát to để phân biệt với bát nhỏ hay bát "con". Chắc ngày xưa các cụ thấy ô tô là to cho lên ghép thành bát "ô tô" . Mà cái nè cụ cho sang mục "309.000 câu hỏi về ô tô" :21::21:
 

tom082002

Xe hơi
Biển số
OF-127729
Ngày cấp bằng
15/1/12
Số km
103
Động cơ
377,320 Mã lực
Hay quá, E đã copy về để đọc, Thanks các Bác
 

anhtho

Xe ngựa
Biển số
OF-71045
Ngày cấp bằng
19/8/10
Số km
25,645
Động cơ
677,903 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội
Các cụ cho em hỏi: octane shorting block là cái gì ah?
Như trong đoạn của Dr. Bob Solutions: http://draco.nac.uci.edu/explorer/ping.html
Đó là cái jumper (cầu nối điện trong máy tính) để thay đổi mạch đánh lửa làm cho bugi đánh lửa đúng thời điểm. Nếu bỏ cái jumper ra thì chu kỳ đánh lửa bị chậm 3 độ, điều đó làm cho động cơ đỡ gõ hơn khi chạy với xăng có octane thấp (nhưng lại làm giảm công suất). Shorting ở đây có nghĩa là "ngắn mạch".
 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top