Thông tư 01/2007 của Bộ Công An Quy định về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số

318 29Y

Xe tải
Biển số
OF-166
Ngày cấp bằng
8/6/06
Số km
459
Động cơ
585,630 Mã lực
Tuổi
39
Nơi ở
otofun.com
BỘ CÔNG AN
———
Số: 01/2007/TT-BCA-C11 CỘNG HOÀ XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phóc
——————————————
Hà Nội, ngày 02 tháng 01 năm 2007

THÔNG TƯ
Quy định về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ


Căn cứ Luật Giao thông đường bộ được Quốc hội nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 29/6/2001;
Căn cứ Nghị định 14/2003/NĐ-CP ngày 19/2/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 136/2003/NĐ-CP ngày 14/11/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Công an;
Bộ Công an quy định về việc tổ chức đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ như sau:

I. QUY ĐINH CHUNG

1. Phạm vi, đối tượng áp dụng
1.1. Thông tư này quy định việc đăng ký, cấp biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm: Xe ô tô, máy kéo, mô tô, xe gắn máy, các loại xe kết cấu tương tự, kể cả xe cơ giới dùng cho người tàn tật và rơ moóc, sơ mi rơ moóc (dưới đây gọi tắt là xe của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có trụ sở, cư trú trên lănh thổ nước Cộng hoà xă hội chủ nghĩa Việt Nam.
1.2. Thông tư này không áp dụng đối với xe quân đội sử dụng vào mục đích quốc pḥng và xe máy chuyên dùng.
2. Phân cấp cơ quan đăng ký xe
2.1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - Đường sắt (Tổng cục cảnh sát – Bộ Công an): đăng ký xe ô tô của các cơ quan đại diện ngoại giao, các tổ chức quốc tế, cá nhân nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó, một số cơ quan Trung ương có danh mục kèm theo) và xe của cơ quan Bộ Công an;
Ngoài các xe quy định trên, Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - Đường sắt đăng ký xe theo yêu cầu nghiệp vụ được lănh đạo Bộ Công an hoặc Tổng cục Cảnh sát phê duyệt.
2.2. Pḥng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: đăng ký ô tô của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài, xe quân đội làm kinh tế; mô tô, xe gắn máy của tổ chức, cá nhân nước ngoài, liên doanh, dự án tại địa phương ḿnh (trừ các đối tượng quy định tại điểm 2.1 nêu trên).
2.3. Công an quận, huyện, thị xă, thành phố thuộc tỉnh gọi chung là Công an cấp huyện đăng ký mô tô, xe gắn máy của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước đang cư trú hoặc có trụ sở tại huyện (trừ các đối tượng quy định tại điểm 2.1 và 2.2 nêu trên).
Trường hợp Giám đốc Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chưa phân cấp đăng ký xe mô tô, xe máy cho Công an cấp huyện th́ phải có văn bản báo cáo Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát).
3. Trách nhiệm của cơ quan đăng ký xe
3.1. Cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến công tác đăng ký xe, không tự đặt thêm các thủ tục đăng ký xe trái quy định tại Thông tư này; giải quyết đăng ký xe theo quy định của Bộ Công an.
3.2. Trách nhiệm của cán bộ tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe phải kiểm tra, đối chiếu giữa hồ sơ với xe, đúng thủ tục theo quy định th́ tiếp nhận giải quyết theo đúng thời gian quy định. Trường hợp hồ sơ không đảm bảo thủ tục quy định, phải hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần cho chủ xe bổ sung và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó.
4. Trách nhiệm của chủ xe
Chủ xe phải có đầy đủ hồ sơ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của hồ sơ và xe đến đăng ký; nộp lệ phí đăng ký và biển số theo quy định. Nghiêm cấm mọi hành vi giả mạo hồ sơ, đục xoá số máy, số khung để đăng ký.
3. Thời gian làm thủ tục để cấp, đổi giấy đăng ký, biển số; các giấy tờ về sang tên di chuyển, giấy chứng nhận xoá sổ
5.1. Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe đảm bảo đúng quy định, cơ quan đăng ký xe cấp ngay biển số; Cấp đăng ký, hồ sơ (trường hợp sang tên di chuyển), giấy chứng nhận xoá sổ (trường hợp xoá sổ) hoặc cấp lại đăng ký, biển số xe. Thời hạn tối đa không quá 3 ngày làm việc (không kể ngày lễ, thứ 7, chủ nhật).
5.2. Đăng ký tạm thời xe: Sau khi nhận hồ sơ đúng quy định, cơ quan đăng ký xe cấp đăng ký và biển số tạm thời trong ngày.

II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Công tác đăng ký xe bao gồm: Đăng ký; sang tên, di chuyển hoặc cấp, đổi lại đăng ký, biển số xe; đăng ký tạm thời; xoá sổ đăng ký xe.
A. ĐĂNG KÝ
1. Giấy khai đăng ký xe
Chủ xe phải tự khai theo đúng mẫu quy định (mẫu số 01 kèm theo Thông tư này);
2. Giấy tờ của chủ xe
2.1. Chủ xe là người Việt Nam: cần có một trong những giấy tờ sau:
- Giấy chứng minh nhân dân. Trường hợp chưa đến tuổi được cấp chứng minh nhân dân hoặc nơi thường trú trong chứng minh không phù hợp nơi đăng lý thường trú trong giấy khai đăng ký th́ xuất tŕnh hộ khẩu.
- Giấy chứng minh quân đội nhân dân, giấy chứng minh An ninh nhân dân, giấy chứng nhận cảnh sát nhân dân hoặc giấy chứng nhận theo quy định của Bộ Công an, Bộ Quốc pḥng, kèm theo giấy giới thiệu của đơn vị công tác.
- Thẻ học viên, sinh viên, kèm giấy giới thiệu của nhà trường.
- Chủ xe là người Việt Nam định cư ở nước ngoài về sinh sống, làm việc tại Việt Nam: Giấy khai báo tạm trú, thường trú theo quy định và xuất tŕnh hộ chiếu (c̣n giá trị).
2.2. Chủ xe là người nước ngoài cần có:
- Người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự, tổ chức quốc tế: xuất tŕnh chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ (c̣n giá trị) và giấy giới thiệu của Vụ Lễ tân hoặc Sở Ngoại vụ.
- Người nước ngoài làm việc, sinh sống ở Việt Nam: xuất tŕnh hộ chiếu (c̣n giá trị), giấy phép lao động theo quy định hoặc giấy giới thiệu của cơ quan Việt Nam quản lý người nước ngoài hoặc Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú từ 1 năm trở lên theo quy định tại Pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ Quốc hội số 24/1999/PL-UBTVQH10 ngày 28/4/2000 về nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
2.3. Chủ xe là cơ quan, tổ chức cần có:
- Cơ quan, tổ chức Việt Nam: Giấy giới thiệu kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký xe.
- Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự và tổ chức quốc tế: Giấy giới thiệu của Vụ Lễ tân hoặc Sở Ngoại vụ ghi rơ tên cơ quan, tổ chức kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký xe.
- Doanh nghiệp liên doanh hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Văn pḥng đại diện, Công ty nước ngoài trúng thầu, các tổ chức phi chính phủ: Giấy giới thiệu kèm theo giấy tờ tuỳ thân của người đến đăng ký xe (trong trường hợp cơ quan không có giấy giới thiệu th́ phải có giấy giới thiệu của cơ quan cấp trên quản lư).
2.4. Người được uỷ quyền đăng ký xe phải có giấy uỷ quyền của chủ xe có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xă hoặc cơ quan, đơn vị công tác và xuất tŕnh chứng minh nhân dân.
2.5. Chủ xe phải xuất tŕnh các giấy tờ quy định tại điểm 2.1, 2.2, 2.3, 2.4 nêu trên. Cơ quan đăng ký xe lưu các Giấy giới thiệu, giấy uỷ quyền quy định trên trong hồ sơ xe.
3. Các giấy tờ của xe
Giấy tờ của xe gồm: Chứng từ mua bán, cho tặng xe; lệ phí trước bạ và chứng từ nguồn gốc của xe.
3.1. Chứng từ mua bán, cho, tặng xe
Chứng từ mua bán, cho, tặng xe phải có một trong các loại giấy tờ sau đây:
3.1.1. Quyết định hoặc hợp đồng theo quy định của pháp luật.
3.1.2. Giấy bán, cho, tặng hoặc văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật.
3.1.3. Hoá đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính (nếu xe bán ra chuyển qua nhiều tổ chức, cơ quan, doanh nghiệp th́ khi đăng ký chỉ cần bản chính hoá đơn do Bộ Tài chính phát hành của tổ chức, cơ quan doanh nghiệp bán cuối cùng).
Đối với xe của doanh nghiệp, cơ sở kinh doanh phải có hoá đơn giá trị gia tăng, hoá đơn bán hàng hoặc hoá đơn tự in theo quy định của pháp luật; trường hợp mua tài sản thanh lư xe của cơ quan hành chính sự nghiệp phải có hoá đơn bán tài sản thanh lư; trường hợp mua hàng hoá là tài sản dự trữ quốc gia phải có hoá đơn bán hàng dự trữ quốc gia.
3.1.4. Xe của đồng sở hữu khi bán, cho tặng phải có đủ chữ ký hoặc giấy uỷ quyền bán thay của các sở hữu chủ.
3.2. Chứng từ lệ phí trước bạ
3.2.1. Biên lai hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính (nếu nhiều xe chung một chứng từ lệ phí trước bạ th́ phải có bản sao công chứng hoặc chứng thực của cơ quan cấp đối với từng xe).
3.2.2. Tờ khai và thông báo nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp xe được miễn lệ phí trước bạ, chỉ cần tờ khai lệ phí trước bạ.
3.3. Chứng từ nguồn gốc xe
Giấy tờ cần có tuỳ theo từng loại như sau:
3.3.1. Xe nhập khẩu:
3.3.1.1. Xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại, xe miễn thuế, xe chuyên dùng có thuế suất 0%, xe viện trợ và các xe thuộc đối tượng Bộ Tài chính quy định phải sử dụng tờ khai nguồn gốc: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.
3.3.1.2. Xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của đối tượng được hưởng quyền ưu đăi miễn trừ ngoại giao; theo Nghị định của Chính phủ hoặc Hiệp định giữa hai nhà nước; hoặc chuyên gia nước ngoài thực hiện chương tŕnh dự án ODA ở Việt Nam; người Việt Nam định cư ở nước ngoài về nước làm việc theo lời mời: Giấy phép nhập khẩu xe của cơ quan Hải quan.
3.3.1.3. Xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe là quà biếu, quà tặng hoặc xe nhập khẩu là tài sản di chuyển.
- Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo quy định của Bộ Tài chính.
- Biên lai thu thuế xuất, nhập khẩu; thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu theo quy định phải có) hoặc lệnh ghi thụ, ghi chi hoặc giấy nộp tiền qua kho bạc hoặc chuyển khoản hoặc uỷ nhiệm chi qua ngân hàng ghi rơ đă nộp thuế.
+ Trường hợp không phải có biên lai thuế xuất, nhập khẩu, hoặc thuế tiêu thụ đặc biệt th́ phải có quyết định miễn thuế hoặc văn bản cho miễn thuế của cấp có thẩm quyền.
+ Trường hợp xe chuyên dùng có thuế suất bằng 0%: TỜ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu phi mậu dịch theo qui định của Bộ Tài chính trong đó phải nhăn hiệu xe, số máy, số khung.
3.3.1.4. Đối với rơ moóc, sơmi rơ moóc nhập khẩu: Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu theo qui định của Bộ tài chính.
Trường hợp nhiều rơ moóc, sơmi rơ moóc chung một tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu th́ phải sao mỗi xe một tờ (bản sao phải công chứng hoặc chứng thực của cấp có thẩm quyền).
Trong tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu không ghi nhăn hiệu th́ trong giấy đăng ký mục loại xe ghi tên nước sản xuất.
3.3.1.5. Xe ô tô chuyên dùng thuê của nước ngoài:
- Hợp đồng thuê;
- Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu theo quy định của Bộ Tài chính.
3.3.1.6. Xe của các dự án:
3.3.1.6.1. Xe các dự án viện trợ của nước ngoài khi hết hạn, bàn giao cho phía Việt Nam:
- Chứng từ nguồn gốc của xe như quy định tại điểm 3.3 mục A phần II Thông tư này;
- Quyết định tiếp nhận của Thủ trưởng cấp Bộ (đối với cơ quan Trung ương) hoặc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (đối với cơ quan ở địa phương);
- Biên bản bàn giao xe theo quy định.
Sau khi đă được cấp giấy đăng ký xe mang tên cơ quan Việt Nam, khi bán xe: xe thuộc các cơ quan Trung ương th́ do Thủ trưởng cấp Bộ; xe thuộc địa phương quản lý th́ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Đối với xe viện trợ không đăng kư tên dự án mà đăng kư tên cơ quan Việt Nam, sau khi hết thời hạn dự án muốn bán phải có quyết định cho bán của cấp có thẩm quyền như quy định trên.
Trường hợp xe viện trợ nhân đạo, được sang tên di chuyển b́nh thường theo quy định.
3.3.1.6.2. Xe (đă đăng ký) của dự án này bàn giao cho dự án khác:
- Văn bản bàn giao xe của chủ dự án nước ngoài;
- Công văn xác nhận hàng viện trợ của Vụ Tài chính đối ngoại – Bộ Tài chính;
3.3.2. Xe sản xuất, lắp ráp, cải tạo trong nước:
3.3.2.1. Xe lắp ráp:
- Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của cơ sở sản xuất, lắp ráp.
Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu đối với xe được lắp ráp từ bộ linh kiện theo quy định của Tổng cục Hải quan phải có tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe hai bánh gắn máy nhập khẩu).
3.3.2.2. Xe cải tạo:
3.3.2.2.1. Xe thay đổi tính chất chuyên chở.
- Đăng ký xe (đối với xe đă đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (đối với xe đă qua sử dụng);
- Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới cải tạo của cơ sở sản xuất theo quy định của Bộ Giao thông vận tải; xe trong lực lượng Công an nhân dân cải tạo: Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới theo quy định của Bộ Công an.
Không giải quyết đăng ký các xe ô tô khác cải tạo thành xe ô tô chở khách; xe chuyên dùng chuyển đổi tính năng, công dụng (gọi tắt là xe thay đổi công năng) trước 5 năm và xe đông lạnh trước 3 năm (kể từ ngày nhập khẩu) theo quy định của Chính phủ.
3.3.2.2.2. Xe thay tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung nhập khẩu:
- Đăng ký xe (đối với xe đă đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (đối với xe đă qua sử dụng);
- Bản chính xác nhận của cơ quan Hải quan nơi làm thủ tục cho tổng thành đó nhập khẩu (nhập theo hợp đồng thương mại). Trường hợp nhập khẩu phi mậu dịch th́ phải có bản chính tờ khai hàng xuất, nhập khẩu phi mậu địch và biên lai thu thuế xuất, nhập khẩu;
Trường hợp tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung khác nhăn hiệu, thông số kỹ thuật th́ phải có Biên bản nghiệm thu xuất xưởng xe cơ giới cải tạo của cơ sở sản xuất theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
3.3.2.2.3. Xe thay tổng thành máy, thân máy (Block) hoặc tổng thành khung sản xuất trong nước:
- Đăng ký xe (đối với xe đă đăng ký) hoặc chứng từ nguồn gốc nhập khẩu (đối với xe đă qua sử dụng);
- Chứng từ bán tổng thành của cơ sở sản xuất;
- Biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS) của cơ sở sản xuất.
3.3.2.2.4. Trường hợp tổng thành máy hoặc tổng thành khung của xe đă đăng ký dùng để thay thế cho xe khác th́ phải có: Giấy xoá sổ đăng ký (ghi rơ cấp cho tổng thành máy hoặc tổng thành khung) hoặc quyết định tịch thu của cấp có thẩm quyền kèm theo hoá đơn bán hàng tịch thu sung quỹ nhà nước.
Đối với xe hết niên hạn sử dụng quy định tại Nghị định 92/2001/NĐ-CP này 11/12/2001 và Nghị định 23/2004/NĐ-CP ngày 13/01/2004 của chính phủ; xe miễn thuế; xe tạm nhập của cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế được miễn trừ ngoại giao th́ không được làm thủ tục xoá sổ tổng thành máy hoặc tổng thành khung để thay thế cho xe khác.
3.3.3. Xe có quyết định của các cấp, cơ quan có thẩm quyền.
3.3.3.1. Xe xử lư tịch thu sung quỹ Nhà nước:
- Quyết định tịch thu sung quỹ Nhà nước (bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);
- Hoá đơn bán hàng tịch thu sung quỹ Nhà nước do Bộ Tài chính phát hành hoặc văn bản xác lập quyền sở hữu Nhà nước của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cấp có thẩm quyền).
Đối với trường hợp tịch thu nhiều xe chung một quyết định phải có bản sao kê khai chi tiết xe tịch thu sung quỹ nhà nước có xác nhận của cấp có thẩm quyền hoặc cơ quan ra quyết định bán hàng tịch thu. Việc đăng kư xe tịch thu sung quy Nhà nước (không phải có hồ sơ gốc) được thực hiện trên cơ sở hiện trạng số máy, số khung của xe ghi trong quyết định và hoá đơn trên, nhưng xe phải hoàn chỉnh các chi tiết cùng chủng loại, cùng thông số kỹ thuật.
3.3.3.2. Xe có quyết định xử lý vật chứng:
- Quyết định xử lý vật chứng của cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Toà án (bản chính hoặc bản sao có công chứng hoặc chứng thực của cơ quan có thẩm quyền cấp);
- Phiếu thu tiền hoặc giấy biên nhận tiền hoặc biên bản bàn giao (nếu là người bị hại). Trường hợp quyết định xử lý vật chứng mà tịch thu sung quỹ nhà nước (không phải có hồ sơ gốc) nhưng phải có hoá đơn bán hàng tịch thu sung qũy nhà nước.
3.3.3.3. Xe do Toà án phát mại hoặc chuyển giao để đảm bảo thi hành án:
- Bản sao quyết định của Toà án hoặc trích lục bản án;
- Quyết định thi hành án của pḥng thi hành án;
- Chứng từ thu tiền hoặc biên bản bàn giao tài sản.
Trường hợp xe phát mại th́ phải có hồ sơ gốc theo quy định tại Thông tư này và giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có xe bị phát mại. Xe chưa rơ nguồn gốc hoặc không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu xe hợp pháp của người có tài sản bị phát mại th́ không tiếp nhận giải quyết đăng ký mà phải hướng dẫn chủ xe đến nơi đă ra quyết định phát mại để giải quyết.
3.3.3.4. Xe cầm cố thế chấp do Ngân hàng phát mại:
- Bản sao hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng bảo đảm (do tổ chức tín dụng ký sao);
Hợp đồng mua bán tài sản hoặc hợp đồng chuyển nhượng tài sản hoặc biên bản nhận tài sản hoặc văn bản bán đấu giá tài sản (tuỳ từng trường hợp xử lư cụ thể);
- Đăng ký xe hoặc chứng từ nguồn gốc của xe;
- Chứng từ thu tiền theo quy định của Bộ Tài chính.
Trường hợp xe là tài sản cầm cố, thế chấp có tranh chấp, xe khởi kiện, xe là tài sản thi hành án phải có thêm:
+ Trích lục bản án hoặc sao bản án hoặc sao quyết định của Toà án;
+ Quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án.
Trường hợp xe đă đăng ký ở địa phương khác, phải có thêm phiếu sang tên di chuyển kèm theo hồ sơ gốc, giấy khai sang tên di chuyển do chủ xe, hoặc cơ quan kư hợp đồng bán tài sản, các tổ chức tín đụng ký xác nhận.
3.3.3.5. Xe thuộc diện phải truy thu thuế nhập khẩu:
3.3.3.5.1. Xe đă đăng ký, nay phát hiện Chứng từ nguồn gốc giả:
- Chứng từ truy thu thuế nhập khẩu;
- Chứng từ truy thu thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có);
- Đăng ký xe; Quyết định xử lý vật chứng hoặc kết luận bằng văn bản của cơ quan điều tra.
3.3.3.5.2. Xe phải truy thu thêm thuế nhập khẩu:
- Quyết định truy thu thuế của Cục Hải quan hoặc của Cục thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Giấy nộp tiền thuế nhập khẩu vào ngân sách Nhà nước;
- Hồ sơ gốc của xe.
3.3.4. Xe dự trữ quốc gia:
- Lệnh xuất bán hàng dự trữ quốc gia của Cục Dự trữ quốc gia. Trường hợp nhiều xe th́ phải sao cho mỗi xe một lệnh (bản sao phải có công chứng hoặc chứng thực của Cục Dự trữ quốc gia);
- Tờ khai nguồn gốc nhập khẩu xe hoặc giấy xác nhận của Tổng cục Hải quan (mỗi xe 1 bản chính) ghi rơ nhăn hiệu, số máy, số khung;
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho theo quy định của Bộ Tài chính do các Chi cục Dự trữ quốc gia cấp, mỗi xe một hoá đơn ghi rơ nhăn hiệu, số máy và số khung.
3.3.5. Xe bị mất chứng từ nguồn gốc:
Giấy cam đoan của chủ xe trước pháp luật về việc mất chứng từ nguồn gốc của xe và xuất tŕnh giấy tờ theo quy định tại điểm 2 mục A phần II Thông tư này.
- Bản sao chứng từ nguồn gốc của xe nhập khẩu phải có xác nhận của cơ quan đă cấp chứng từ đó, riêng đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước th́ cơ sở sản Xuất phải cấp lại Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng (hồ sơ đăng ký phải đầy đủ như quy định tại Mục A phần II Thông tư này). Sau 30 ngày nếu không phát hiện có vi phạm hoặc tranh chấp ǵ th́ làm thủ tục đăng ký xe.
3.3.6. Xe của Công ty cho thuê tài chính đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê:
- Giấy tờ Của xe theo quy định tại điểm 3 mục A phần II Thông tư này.
- Công văn của Công ty cho thuê tài chính đề nghị đăng ký xe theo nơi cư trú hoặc đặt trụ sở hoạt động của bên thuê.
3.3.7. Xe của cơ quan Công an, Quân đội bán ra dân sự.
- Giấy tờ của xe như quy định tại điểm 3 Mục A phần II Thông tư này;
- Quyết định cho bán xe của Tổng cục Hậu Cần (đối với xe Công an hoặc của Bộ Tổng tham mưu đối với xe quân đội).
Trường hợp xe có nguồn gốc do Bộ Quốc pḥng cấp phát, trang bị trước ngày 31/12/1989 và đă được đăng ký trước ngày 27/12/1995, phải có bản chính giấy chứng nhận của Cục quản lư xe máy thuộc Tổng cục kỹ thuật cấp cho từng xe.
3.3.8. Đăng ký và quản lư xe của các doanh nghiệp quân đội làm kinh tế; xe quân đội làm nhiệm vụ quốc pḥng có yêu cầu cấp biển số dân sự thực hiện theo Thông tư liên tịch số 16/2004/TTLT-CA-QP ngày 01/11/2004 liên bộ Công an - Quốc pḥng.
3.3.9. Xe là tài sản chung của vợ chồng
Chủ xe tự nguyện khai là tài sản chung của vợ chồng, phải ghi đầy đủ họ, tên và chữ kư của hai vợ chồng trong giấy khai đăng ký. Trường hợp xe thuộc tài sản chung của vợ chồng đă đăng ký trước ngày 18/10/2001, nay có nguyện vọng đăng ký xe là tài sản chung của hai vợ chồng th́ phải tự khai giấy khai đăng ký xe (theo mẫu 01 kèm theo Thông tư này). Cơ quan đăng ký xe thu lại đăng ký xe cũ và cấp đăng ký xe mới.
3.3.10. Các loại xe có kết cấu tương tự
Giấy tờ của xe như quy định tại điểm 3 mục A phần II Thông tư này.
Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trước 31/12/2004 có chứng từ nguồn gốc không đảm bảo theo quy định th́ chủ xe phải có cam kết về nguồn gốc hợp lệ của xe (có xác nhận của chính quyền địa phương); Biên bản kiểm tra của ngành giao thông vận tải chứng nhận xe đủ điều kiện về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (Thời hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ).
B. ĐĂNG KÝ SANG TÊN, DI CHUYỂN XE
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày làm giấy tờ mua bán, cho tặng xe, người mua xe phải đến cơ quan đăng ký xe đang quản lý xe đó làm thủ tục sang tên, di chuyển, thay đổi đăng ký xe.
1. Xe đăng ký sang tên trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giấy tờ cần có:
1.1. Giấy khai đăng ký xe.
Chủ xe phải tự khai theo đúng mẫu quy định (mẫu số 01 kèm theo Thông tư này);
1.2. Giấy đăng ký xe
1.3. Chứng từ mua bán, cho tặng xe theo quy định tại điểm 3.1 mục A phần II Thông tư này.
1.4. Chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định tại điểm 3.2 mục A phần II thông tư này.
Khi đăng ký sang tên th́ giữ nguyên biển số cũ (trừ biển loại 3 số th́ cho đổi sang biển loại 4 số cùng loại biển) và cấp lại giấy đăng ký xe theo tên của chủ xe mới.
Trường hợp sang tên mô tô, xe máy khác huyện th́ chủ xe phải đến Công an cấp huyện đă đăng ký xe đó (không phải đưa xe đến kiểm tra) làm thủ tục rút hồ sơ gốc của xe chuyển về Công an cấp huyện nơi chủ xe mới đăng ký.
2. Xe sang tên di chuyển ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, giấy tờ cần có:
2.1. Hai giấy khai sang tên di chuyển.
Chủ xe phải tự khai giấy khai sang tên, di chuyển theo đúng mẫu quy định (mẫu số 02 kèm theo Thông tư này).
2.2. Giấy đăng ký xe;
2.3 . Chứng từ mua bán, cho tặng xe theo quy định tại điểm 3.1 mục A phần II Thông tư này.
Phải nộp lại biển số xe; không phải đưa xe đến kiểm tra.
3. Xe di chuyển nguyên chủ
Khi chủ xe thay đổi nơi cư trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, giấy tờ cần có:
3.1. Hai giấy khai sang tên, di chuyển.
Chủ xe phải tự khai giấy khai sang tên, di chuyển theo đúng mẫu quy định (mẫu số 02 kèm theo Thông tư này).
3.2. Giấy đăng ký xe.
3.3. Quyết định điều động công tác hoặc di chuyển hộ khẩu.
Không phải mang xe đến, nhưng phải nộp lại biển số xe. Trường hợp mất đăng ký xe hoặc mất biển số xe th́ phải có văn bản đề nghị nếu đủ giấy tờ theo quy định th́ cấp giấy sang tên di chuyển.
4. Xe di chuyển sang địa phương khác, nhưng chủ xe chưa đăng ký, lại bán tiếp cho chủ xe mới, nếu thủ tục mua bán và lệ phí trước bạ đúng quy định th́ tiếp nhận giải quyết đăng ký và gửi thông báo cho địa phương di chuyển xe biết để điều chỉnh sổ đăng ký xe.
5. Trường hợp xe là quà biếu, tặng; xe tạm nhập; xe của Việt kiều hồi hương, xe dự án chưa hết hạn, chuyển nhượng tại Việt Nam th́ trước khi đăng ký, chủ xe làm thủ tục xoá sổ tại cơ quan đăng ký xe, sau đó đến cơ quan Hải quan để làm thủ tục nhập khẩu theo quy định và nộp lại hồ sơ cho cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục sang tên, di chuyển cho chủ mới.
Trường hợp các loại xe trên chưa làm thủ tục xoá sổ, nhưng đă được cơ quan Hải quan truy thu thuế nhập khẩu hoặc cơ quan chức năng của Bộ Tài chính, trả lời bằng vàn bản không phải truy thu thuế th́ được sang tên di chuyển và lưu văn bản vào hồ sơ xe. Riêng xe của Việt kiều hồi hương được mang theo định lượng miễn thuế theo qui định, nay không có nhu cầu sử dụng, được chuyển nhượng, sang tên di chuyển.
Đối với xe nhập khẩu được miễn thuế đă sử dụng trên 10 năm. Theo quy định của Bộ Tài chính thuế nhập khẩu bằng 0%; Trường hợp chuyển nhượng hồ sơ chỉ cần: Tờ khai hàng hoá nhập khẩu phi mậu dịch có xác nhận của Hải quan kèm theo hồ sơ gốc đăng kư ban đầu.
C. ĐỔI, CẤP LẠI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE.
1. Đổi lại đăng ký, biển số xe:
1.1. Những trường hợp sau đây phải đổi lại đăng ký xe, biển số xe: xe cải tạo; xe thay đổi màu sơn; đăng ký xe bị rách, hư hỏng, biển số xe hư hỏng, mờ.
1.2. Chủ xe đề nghị đổi đăng ký xe, biển số xe phải có công văn đề nghị (đối với cơ quan, tổ chức) hoặc đơn cam đoan (đối với cá nhân) và phải nộp lại đăng ký hoặc biển số xe cũ và không bắt buộc phải mang xe đến để kiểm tra (trừ xe cải tạo, xe thay đổi màu sơn). Cơ quan đăng ký xe cấp lại đăng ký, biển số xe (theo số cũ) trừ loại biển 3 số th́ phải đổi sang biển 4 số.
2. Cấp lại đăng ký, biển số xe bị mất:
Chủ xe bị mất đăng ký, biển số xe phải có văn bản đề nghị cấp lại, không phải mang xe đến cơ quan đăng ký xe. Nếu đủ giấy tờ theo quy định th́ giải quyết cấp lại đăng ký xe, biển số xe (theo biển số cũ) trường hợp loại biển 3 số th́ đổi sang loại biển 4 số theo quy định.
3. Chủ xe là cán bộ chiến sĩ bộ đội, Công an xuất ngũ hoặc chuyển công tác; học sinh, sinh viên ra trường; nếu đă thay đổi địa chỉ, nơi công tác th́ được giải quyết cấp lại theo địa chỉ thường trú hoặc tạm trú có thời hạn ở nơi mới.
D. ĐĂNG KÝ XE TẠM THỜI
1. Đối tượng gồm:
1.1. Ô tô mới nhập khẩu và sản xuất lắp ráp lưu hành từ kho, cảng. nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
1.2. Ô tô có phiếu sang tên di chuyển đi địa phương khác.
1.3. Ô tô làm thủ tục xoá sổ để tái xuất về nước hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
1.4. Ô tô được phép quá cảnh (trừ xe có Hiệp định ký kết của Nhà nước).
1 5. Ô tô sát xi có buồng lái; ô tô tải không thùng.
1.6. Ô tô sát hạch.
1.7. Xe mang biển số Khu kinh tế-Thương mại theo quy định Chính phủ vào hoạt động trong nội địa Việt Nam.
1.8. Xe mới lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
1.9. Xe được phép tạm nhập, tái xuất có thời hạn theo quy định của Chính phủ (trừ xe hoạt động ở khu vực biên giới có cửa khẩu).
1.10. Xe phục vụ Hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ công an.
1.11 Rơ moóc, sơmi rơ moóc.
2. Giấy tờ cần có:
2.1. Xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam:
2.1.1. Giấy khai đăng ký xe.
Chủ xe phải tự khai theo đúng mẫu quy định (mẫu số 01 kèm theo Thông tư này);
2.1.2. Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ của cơ sở sản xuất theo quy định.
2.1.3. Hoá đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho.
2.2. Xe nhập khẩu; tạm nhập tái xuất có thời hạn, quá cảnh:
2.2.1. Giấy khai đăng ký xe.
Chủ xe phải tự khai theo đúng mẫu quy định (mẫu số 01 kèm theo Thông tư này).
2.2.2. Tờ khai hàng hoá xuất, nhập khẩu hoặc bản kê khai chi tiết nhập xe. Trường hợp xe đă đăng ký tại Khu kinh tế-Thương mại theo quy định của Chính phủ th́ phải có giấy đăng ký xe đó.
2.3. Xe phục vụ Hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ hoặc Bộ Công an: Chỉ cần đăng ký xe hoặc danh sách chi tiết xe được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.4. Đối với xe sang tên di chuyển đi địa phương khác, xe làm thủ tục xoá sổ đăng ký; hồ sơ đăng ký tạm là Phiếu sang tên di chuyển hoặc Giấy chứng nhận xoá sổ đăng ký.
Trường hợp xe đă hoàn thành thủ tục nhập khẩu th́ thủ tục đăng ký tạm bao gồm các loại giấy tờ theo quy định tại điểm 3 tại mục A phần II Thông tư này (trừ chứng từ lệ phí trước bạ).
Khi đến làm thủ tục đăng ký tạm thời, chủ xe mang toàn bộ hồ sơ gốc và bản phô tô hồ sơ gốc để đối chiếu, không phải mang xe đến kiểm tra nhưng phải cà số máy, số khung dán vào giấy khai đăng ký. Khi cấp giấy đăng ký tạm thời th́ trả hồ sơ gốc, cơ quan đăng ký xe lưu lại bản sao hồ sơ gốc.
3. Thời hạn đăng ký tạm thời:
3.1. Đăng ký xe tạm thời có giá trị là 07 ngày; nếu hết hạn th́ được gia hạn một lần không quá 07 ngày.
3.2. Xe được phép tạm nhập: quảng cáo, hội chợ, triển lăm, thể thao hoặc phục vu các mục đích hợp pháp khác th́ thời hạn dược cấp theo thời gian ghi trong giấy cho phép tạm nhập.
Xe có đăng ký tạm, được phép lưu hành theo thời gian và nơi đi, nơi đến đă được ghi trong đăng ký tạm.
E. XÓA SỔ ĐĂNG KÝ XE
1. Những trường hợp phải xoá sổ đăng ký:
1.1. xe hỏng không sử dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông.
1.2. Xe tháo máy, khung để thay thế cho xe khác.
1.3. Xe tạm nhập của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tái xuất hoặc chuyển nhượng tại Việt Nam.
1.4. Xe dự án được miễn thuế nhập khẩu, nay chuyển nhượng sang mục đích khác.
1.5. Xe đăng ký tại các khu Kinh tế - Thương mại theo quy định của Chính phủ khi tái xuất hoặc chuyển nhượng vào Việt Nam.
1.6. Xe hết niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ.
1.7. Xe bị mất cắp không t́m được. Chủ xe xin xoá sổ.
2. Thủ tục xoá sổ:
Chủ xe phải tự khai giấy khai xoá sổ đăng ký xe (theo mẫu 03 kèm theo Thông tư này). Chủ xe không phải mang xe đến cơ quan nơi đăng ký xe nhưng phải nộp lại đăng ký xe, biển số xe và giấy khai xoá sổ đăng ký. Trường hợp xe bị mất cắp th́ chỉ cần giấy khai xoá sổ đăng ký và đăng ký xe (nếu c̣n).
Sau khi tiếp nhận đầy đủ theo quy định trên, cơ quan đăng ký xe cấp giấy chứng nhận xoá sổ đăng ký cho chủ xe.
F. GIẢI QUYẾT MỘT SỐ TRƯỜNG HỌP CỤ THỂ
1. Trường hợp đóng lại số máy, số khung
1.1. Xe nhập khẩu không có số máy, số khung; trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của Hải quan ghi không có hoặc chưa t́m thấy số máy, số khung th́ cho đóng số theo biển số đăng ký. Trường hợp t́m thấy số máy, số khung th́ yêu cầu đến Hải quan để xác nhận lại.
- Trường hợp số máy, số khung của xe có số ở Etekét, số khi bằng sơn, số bị mờ, hoen gỉ th́ được đóng lại theo số được Cơ quan Hải quan xác nhận trong tờ khai nguồn gốc nhập khẩu của xe (kể cả xe đă đăng ký và xe chưa đăng ký).
- Xe bị đục số máy, số khung không tiếp nhận giải quyết đăng ký và hướng dẫn chủ phương tiện đến cơ quan Hải quan để giải quyết theo quy định của Chính phủ.
1.2. Xe sản xuất, lắp ráp trong nước:
1.2.1. Xe có số máy, số khung đóng châm kim (lade) hoặc số đóng bị mờ, không rơ số th́ được đóng lại số theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng;
1.2.2. Xe có số máy, số khung bị đóng chồng số th́ phải trưng cầu giám định. Nếu cơ quan giám định kết luận xe bị đục lại số máy hoặc số khung th́ không tiếp nhận đăng ký theo quy định.
Trường hợp giám định kết luận số máy, số khung là nguyên thuỷ th́ được đóng lại theo số ghi trong phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
1.3. Trường hợp xe đă đăng ký nếu thay thế máy mới hoặc thay thân máy (Blok) chưa có số máy th́ đóng số theo số biển số xe đăng ký.
1.4. Xe có quyết định tịch thu hoặc quyết định xử lý vật chứng hoặc văn bản kết luận của cơ quan điều tra: Xe có số máy, số khung bị đục, tẩy xoá hoặc không xác định được số khung, số máy nguyên thuỷ th́ được đóng lại số theo số biển số.
1.5. Việc đóng lại số máy, số khung do cơ quan đăng ký xe thực hiện.
2. Giải quyết vướng mắc về chứng từ chuyển nhượng xe
2.1. Khi sang tên di chuyển, trong hổ sơ xe đăng ký từ 01/9/1993 trở về trước thiếu hoá đơn chuyển nhượng hoặc chuyển nhượng không liên tục th́ theo quy định của Thông tư số 61/TT-TCT ngày 22/7/1993 của Bộ Tài chính, hồ sơ được coi là hợp lệ.
2.2. Xe mua bán qua nhiều chủ, nay không thể xác định được các chủ trung gian th́ khi sang tên di chuyển phải có chứng từ mua bán, cho tặng của chủ xe đầu tiên và người bán xe cuối cùng. Người đăng ký xe phải có bản cam đoan chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp của xe và xuất tŕnh giấy tờ tùy thân. trường hợp không có giấy tờ tuỳ thân phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân phường, xă hoặc đơn vị công tác về nhân thân. Cơ quan đăng ký xe phải thông báo công khai tại nơi đăng ký về loại xe, biển số xe, số máy số khung. Sau 30 ngày, nếu không có tranh chấp, khiếu kiện th́ giải quyết đăng ký, sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
3. Xe mô tô nhập khẩu trái phép, đă được Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố cho nộp thuế công thương nghiệp, đă đăng ký từ ngày 31/21/1995 trở về trước, th́ được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
4. Xe đă đăng ký, nay phát hiện giấy chứng nhận nguồn gốc nhập khẩu (giấy Hải quan) giả hoặc bị tẩy xoá, đục lại số máy, số khung:
- Chuyển hồ sơ sang cơ quan điều tra để điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp có kết luận bằng văn bản của cơ quan điều tra không phải là xe bị trộm cắp th́ cơ quan đăng ký xe chuyển giao cho Cục Hải quan hoặc Cục thuế địa phương truy thu thuế. Sau khi có chứng từ truy thu thuế, th́ giải quyết đăng ký.
5. Xe đă đăng ký từ 10 năm trở về trước (trừ xe nhập lậu hoặc xe bị trộm cắp), thực hiện theo quy định tại Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính khi sang tên di chuyển nếu hồ sơ gốc không đầy đủ nhưng không có tranh chấp khiếu kiện, được giải quyết sang tên di chuyển hoặc đổi biển số xe.
6. Xe đă đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở về trước, nay cà lại số máy, số khung thấy khác nét chữ, số, nhưng vẫn đúng với số máy, số khung lưu trong hồ sơ gốc, th́ chủ xe phải viết cam đoan và được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
7. Xe mô tô đăng ký từ ngày 31/12/1995 trở về trước có đóng dấu "không bán, đổi, cho, tặng" tên giấy đăng ký xe, nay không có tranh chấp, khiếu kiện th́ được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số xe.
Đối với xe mô tô hai bánh nhập khẩu trái phép nhưng được cơ quan hải quan truy thu thuế, đă đăng kư nay được giải quyết sang tên, đi chuyển hoặc đổi biển số.
8. Xe cải tạo đă đăng ký từ ngày 04/6/1996 trở về trước, trong hồ sơ thiếu biên bản kiểm nghiệm kỹ thuật theo quy định của Thông tư liên bộ Giao thông vận tải - Nội vụ số 223/TT/LB ngày 07/12/1979, nay dược giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số.
9. Xe lắp ráp tại Việt Nam đă đăng ký từ ngày 19/02/1998 trở về trước, nếu có bản sao giấy chứng nhận sản phẩm đầu tiên hoặc bản sao biên bản nghiệm thu của Hội đồng nghiệm thu theo quy định của Bộ Giao thông vận tải, th́ được giải quyết sang tên, di chuyển hoặc đổi biển số.

III. QUẢN LƯ HỒ SƠ, BIỂN SỐ XE VÀ THẨM QUYỀN KƯ CÁC GIẤY TỜ

1. Quản lư hồ sơ xe:
Hồ sơ đăng ký xe được quản lý theo chế độ hồ sơ của Bộ Công an; dữ liệu thông tin của xe được thống nhất quản lý trên hệ thống máy vi tính, định kỳ hàng tháng cơ quan đăng ký xe có trách nhiệm báo cáo số liệu đăng ký, quản lý xe về Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - Đường sắt để thống nhất quản lý. Mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý hồ sơ làm mất, thất lạc hồ sơ đều phải được phát hiện kịp thời và xử lư nghiêm minh.
2. Quy định về biển số xe:
2.1. Xe đăng ký tại Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - Đường sắt; Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nào th́ biển số xe mang kư hiệu của Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - Đường sắt hoặc tỉnh, thành phố đó (phụ lục 01 kèm theo Thông tư này). Xe của cơ quan, tổ chức và cá nhân người nước nào th́ có thêm kư hiệu riêng của nước đó (phụ lục 02 kèm theo Thông tư này).
2.2. Biển số xe của các tổ chức, cá nhân trong nước
- Xe không làm kinh doanh của cơ quan hành chính nhà nước; cơ quan quyền lực nhà nước; cơ quan xét xử, kiểm sát; lực lượng Công an nhân dân; các cơ quan của Đảng; tổ chức chính trị-xă hội: Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng. Sê ri biển số sử dụng 1 trong 5 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E.
- Xe của các doanh nghiệp; xe làm kinh tế của cơ quan quản lư nhà nước; tổ chức sự nghiệp; sự nghiệp có thu; xe cá nhân: Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen. Sê ri biển số sử dụng 1 trong 15 chữ cái sau đây: F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z, Riêng:
- Xe Quân đội làm kinh tế có kư hiệu “KT”.
- Xe của các liên doanh nước ngoài, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài có kư hiệu "LD".
- Xe của các dự án có kư hiệu "DA".
- Rơ moóc, sơ mi rơ moóc có kư hiệu "R".
2.3. Biển số xe cơ quan, tổ chức và cá nhân nước ngoài
- Xe của cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan lănh sự và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các cơ quan đó: biển số nền màu trằng, chữ và số màu đen; có sê ri kư hiệu "NG" màu đỏ. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lănh sự có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
- Xe của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài có thân phận ngoại giao làm việc cho các tổ chức đó: biển số nền màu tráng, chữ và số màu đen; có sê ri kư hiệu "QT" màu đỏ. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc, có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký.
Xe của tổ chức; văn pḥng đại diện; cá nhân người nước ngoài (kể cả lưu học sinh): biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu "NN".
2.4. Kích thước của biển số
- Biển số xe ô tô gồm 2 biển không giống nhau về kích thước nhưng giống về chữ và số trong biển; 1 biển gắn phía trước và 1 biển gắn phía sau xe. Có kích thước như sau:
+ Biển trước: Chiều cao 110 mm, chiều dài 470 mm.
+ Biển sau: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm.
- Biển số rơ moóc, sơ mi rơ moóc: 1 biển gắn phía sau thành xe. Kích thước: Chiều cao 200 mm, chiều dài 280 mm.
- Biển số xe mô tô: 1 biến gắn phía sau xe. Kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.
2.5. Chất liệu của biển số
Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, do Bộ Công an thống nhất phát hành và quản lư trong toàn quốc. Biển số xe tạm thời bằng giấy, kích thước của biển số theo quy định trên. Trong trường hợp đặc biệt xe phục vụ chính trị, hội nghị, thể thao theo yêu cầu của Chính phủ, biển đăng ký tạm được làm bằng kim loại, biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, có kư hiệu riêng, được Tổng cục Cảnh sát phê duyệt. Giao cho Tổng cục Cảnh sát hướng dẫn kích thước, cách bố trí chữ và số trong biển số xe và kiểm tra việc tổ chức thực hiện.
Nghiêm cấm mọi hành vi sản xuất và sử dụng biển số xe không phải do Bộ Công an sản xuất, phát hành.
3. Quy đinh kẻ biển số, chữ trên thành, cửa xe ô tô:
Đối với các loại xe ô tô (trừ các loại xe ô tô có 09 chỗ ngồi trở xuống), chủ xe phải chấp hành các quy định như sau:
3.1. Kẻ biển số ở thành sau xe và hai bên thành xe.
3.2. Kẻ tải trọng, tự trọng vào hai bên cánh cửa xe.
3.3. Kẻ tên cơ quan, đơn vị vào hai bên cánh cửa xe (trừ xe riêng của công dân Việt Nam).
4. Thời hạn sử dụng của giấy đăng ký xe:
4.1. Trong giấy đăng ký xe ô tô của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lănh sự, tổ chức quốc tế và nhân viên người nước ngoài làm việc trong cơ quan, tổ chức đó, tại mục: "Đăng ký xe có giá trị đến ngày, tháng, năm” ghi theo thời hạn trong giấy giới thiệu của Vụ Lễ tân hoặc Sở Ngoại vụ.
4.2. Trong giấy đăng ký xe của tổ chức, cá nhân trong nước, tại mục: “Đăng ký xe có giá trị đến ngày, tháng, năm" ghi theo niên hạn sử dụng của xe theo quy định của Chính phủ.
5. Thẩm quyền kư các loại giấy tờ:
5.1. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - Đường sắt ký giấy đăng ký xe (mẫu số 04, 05, 06 kèm theo Thông tư này) và các Ioại giấy tờ khác liên quan đến công tác đăng ký xe do Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - Đường sắt trực tiếp đăng ký, quản lý.
5.2. Trưởng pḥng Cảnh sát giao thông Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương kư giấy đăng ký xe (mẫu số 04, 05, 06 kèm theo Thông tư này) và các loại giấy tờ khác có liên quan đến công tác đăng ký xe do địa phương đăng ký, quản lý.
5.3. Trưởng Công an huyện, quận, thị xă, thành phố thuộc tỉnh kư giấy đăng ký mô tô (mẫu 04, mẫu 06 kèm theo Thông tư này) và các loại giấy có liên quan đến công tác đăng ký xe mô tô tại địa phương.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế các Thông tư số 01/2002/TT-BCA (C11) ngày 04/01/2002 "Hướng dẫn tổ chức cấp đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ"; số 02/2003/TT-BCA (C11) ký ngày 13/01/2003 bổ sung một số quy định của Thông tư 01; số 11/2003/TT-BCA (C11) ngày 03/7/2003 "Hướng dẫn việc cấp giấy phép và kiểm soát hoạt động của phương tiện vận tải tạm nhập tái xuất có thời hạn"; số 08/TT-BCA (C11) ngày 3/8/2005 sửa đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư 11; số 17/2005/TT-BCA (C11) ngày 21/11/2005 sửa đổi, bổ sung điểm 2 của Thông tư 02; số 03/2006/TT- BCA (C1 1) ngày 22/02/2006 sửa đổi, bổ sung điểm 2 mục D phần II Thông tư 01; số 06/2005/TT-BCA (C11) ngày 24/6/2005 “Hướng dẫn đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới dường bộ trong khu Kinh tế - Thương mại đặc biệt Lao Bảo (Quảng Trị)"; số 07/BNV (C26) ngày 14/7/1993 hướng dẫn thực hiện Quyết định 258-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên.
2. Đề nghị các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ḿnh phối hợp với Bộ Công an để thực hiện tốt việc đăng ký, quản lý phương tiện giao thông cơ giới dường bộ.
3. Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông đường bộ - Đường sắt, Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện đúng quy định của Thông tư này và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến đăng ký xe.
4. Tổng cục Cảnh sát chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện Thông tư này.
Trong quá tŕnh thực hiện có ǵ vướng mắc các địa phương báo cáo về Bộ (qua Tổng cục Cảnh sát) để có hướng dẫn kịp thời.

BỘ TRƯỞNG
Lê Hồng Anh


















DANH MỤC CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ ĐĂNG KÝ
XE ÔTÔ TẠI CỤC CSGT ĐB-ĐS (BỘ CÔNG AN)
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11
ngày 02/01/2007 của Bộ Công an)

TT TÊN CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
1 Các Ban của Trung ương Đảng
2 Văn pḥng Chủ tịch nước
3 Văn pḥng Quốc hội
4 Văn pḥng Chính phủ
5 Xe phục vụ các đồng chí là thành viên Chính phủ, các đồng chí là ủy viên Trung ương Đảng công tác tại Hà Nội, xe do lănh đạo Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát phê duyệt
6 Bộ Ngoại giao
7 Viện Kiểm sát nhân dân tối cao
8 Ṭa án nhân dân tối cao
9 Đài truyền h́nh Việt Nam
10 Đài tiếng nói Việt Nam
11 Thông tấn xă Việt Nam
12 Báo Nhân dân
13 Thanh tra Nhà nước
14 Học viện chính trị quốc gia
15 Ban quản lư Lăng, Bảo tàng, Khu di tích lịch sử Hồ Chí Minh
16 Trung tâm lưu trữ quốc gia
17 Ủy ban Dân số kế hoạch hóa gia đ́nh
18 Các Đại sứ quán, tổ chức quốc tế và nhân viên người nước ngoài
19 Ủy ban chứng khoán Nhà nước
20 Kiểm toán Nhà nước
21 Tổng cục Hải quan
22 Bộ Nội vụ
23 Tổng Công ty dầu khí Việt Nam
24 Cục Hàng không dân dụng Việt Nam

BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lê Hồng Anh

Phụ lục 01

KƯ HIỆU BIỂN SỐ XE ÔTÔ - MÔ TÔ TRONG NƯỚC
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11
ngày 02/01/2007 của Bộ Công an)



BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lê Hồng Anh
Phụ lục 02

KƯ HIỆU BIỂN SỐ XE ÔTÔ - MÔ TÔ
TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI
(Ban hành kèm theo Thông tư số 01/2007/TT-BCA-C11
ngày 02/01/2007 của Bộ Công an)


TT TÊN NƯỚC KƯ HIỆU
1 ÁO 001--005
2 AN BA NI 006--010
3 ANH VÀ BẮC AILEN 011--015
4 AI CẬP 016--020
5 A ZEC BAI GIAN 021--025
6 ẤN ĐỘ 026--030
7 ĂNG GÔ LA 031--035
8 AP GA NIXTAN 036--040
9 AN GIE RI 041--045
10 AC HEN TI NA 046--050
11 ÁC MÊ NIA 051--055
12 AI XƠ LEN 056-060
13 BỈ 061--065
14 BA LAN 066--070
15 BỒ ĐÀO NHA 071--075
16 BUN GA RI 076--080
17 BUỐC KI NA PHA XÔ 081--085
18 BRA XIN 086--090
19 BĂNG LA ĐÉT 091--095
20 BÊ LA RÚT 096--100
21 BÔ LI VIA 101--105
22 BÊ NANH 106--110
23 BRU NÂY 111--115
24 BU RUN ĐI 116-120
25 CU BA 121--125
26 CỐT ĐI VOA 126--130
27 CÔNG GÔ (BRAZAVILLE-I) 131--135
28 CÔNG GÔ (DA-I-A) 136--140
29 CHI NÊ 141--145
30 CÔ LÔM BI A 146--150
31 CA MƠ RUN 151--155
32 CA NA DA 156--160
33 CÔ OÉT 161--165
34 CAM PU CHIA 166--170
35 CƯ DƠ GƯ XTAN 171--175
36 CA TA 176--180
37 CAP VE 181--185
38 CỐT XTA RI CA 186--190
39 ĐỨC 191--195
40 DĂM BI A 196--200
41 DIM BA BU Ê 201--205
42 ĐAN MẠCH 206--210
43 Ê CU A ĐO 211--215
44 Ê RI TƠ RÊ 216--220
45 ÊTI Ô PI A 221--225
46 EX TÔ NIA 226--230
47 GUYANA 231--235
48 GA BÔNG 236--240
49 GĂM BI A 241--245
50 GI BU TI 246--250
51 GRU DI A 251--255
52 GIOÓC ĐA NI 256--260
53 GHI NÊ 261--265
54 GA NA 266--270
55 GHI NÊ BÍT XAO 271--275
56 GRÊ NA ĐA 276--280
57 GHI NÊ XÍCH ĐẠO 281--285
58 GOA TÊ MA LA 286--290
59 HUNG GA RI 291--295
60 HOA KỲ 296--300
61 HÀ LAN 301--305
62 HY LẠP 306--310
63 HA MAI CA 311--315
64 IN ĐÔ NÊ XIA 316--320
65 I RAN 321--325
66 I RẮC 326--330
67 I TA LI A 331--335
68 IXRAEN 336--340
69 KA DẮC TAN 341--345
70 LÀO 346--350
71 LY BĂNG 351--355
72 LI BI 356--360
73 LÚC XĂM BUA 361--365
74 LÍT VA 366--370
75 LÁT VI A 371--375
76 MY AN MA 376--380
77 MÔNG CỔ 381--385
78 MÔ DĂM BÍCH 386--390
79 MA ĐA GAT XCA 391--395
80 MÔN ĐÔ VA 396--400
81 MAN ĐI VƠ 401--405
82 MÊ HI CÔ 406--410
83 MA LI 411--415
84 MA LAY XI A 416--420
85 MA RỐC 421--425
86 MÔ RI TA NI 426--430
87 MAN TA 431--435
88 MAC XAN 436--440
89 NGA 441-445
90 NHẬT BẢN 446--450
91 NI CA NA GOA 451-455
92 NIU DI LÂN 456--460
93 NI GIÊ 461--465
94 NI GIÊ RI A 466--470
95 NA MI BI A 471--475
96 NÊ PAN 476--480
97 NAM PHI 481--485
98 NAM TƯ 486--490
99 NA UY 491--495
100 Ô MAN 496--500
101 Ô XTRƠ RÂY LIA 501--505
102 PHÁP 506--510
103 PHI GA 511-515
104 PA KI XTAN 516--520
105 PHẦN LAN 521--525
106 PHI LIP PIN 526--530
107 PA LE XTIN 531--535
108 PA NA MA 536--540
109 PA PUA NIU GHI NÊ 541--545
110 TỔ CHỨC QUỐC TẾ 546--550
111 RU AN ĐA 551--555
112 RU MA NI 556--560
113 SÁT 561--565
114 SÉC 566--570
115 SIP 571--575
116 TÂY BAN NHA 576--580
117 THỤY ĐIỂN 581--585
118 TAN DA NI A 586--590
119 TÔ GÔ 591--595
120 TÁT GI KI XTAN 596--600
121 TRUNG HOA 601-605
122 THÁI LAN 606-610
123 TUỐC MÊ NI XTAN 611-615
124 TUY NI DI 616--620
125 THỔ NHĨ KỲ 621--625
126 THỤY SĨ 626--630
127 TRIỀU TIÊN 631 -- 635
128 HÀN QUỐC 636 -- 640
129 TIỂU VƯƠNG QUỐC Ả RẬP 641 -- 645
130 TÂY XA MOA 646 -- 650
131 U CRAI NA 651 -- 655
132 U DƠ BÊ KI XTAN 656 -- 660
133 U GAN DA 661 -- 665
134 U RU GOAY 666 -- 670
135 VANU ATU 671 -- 675
136 VÊ NÊ ZU Ê LA 676 -- 680
137 XU ĐĂNG 681 -- 685
138 XI Ê RA LÊ ÔN 686 -- 690
139 XINH GA PO 691 -- 695
140 XRI LAN CA 696 -- 700
141 XÔ MA LI 701 -- 705
142 XÊ NÊ GAN 706 -- 710
143 XY RI 711 -- 715
144 XA RA UY 716 -- 720
145 XÂY SEN 721 -- 725
146 XAO TÔ MÊ VÀ PRIN XI PE 726 -- 730
147 XLÔ VA KIA 731 -- 735
148 Y Ê MEN 736 -- 740
149 CÔNG QUỐC LỈCHTENSTEIN 741 -- 745
150 HỒNG CÔNG 746 -- 750
151 ĐÀI LOAN 885 -- 890
152 ĐÔNG TI MO 751 -- 755
153 PHÁI ĐOÀN ỦY BAN CHÂU ÂU (EU) 756--760

BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Lê Hồng Anh
Mẫu số 01
BH kèm theo TT số 01/2007/TT-BCA(C11)
Ngày 02/1/2007

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


BIỂN SỐ CŨ: BIỂN SỐ MỚI:
GIẤY KHAI ĐĂNG KÝ XE

Tên chủ xe:
Nơi thường trú
Số CMND (Hộ chiếu):........................... cấp ngày....../....../.......tại.................................
Có chiếc xe:..................... Nhăn hiệu................................ Số loại:.................................
Loại xe:.......................Màu sơn:............................Năm sản xuất:..................................
Tên động cơ:.............................Dung tích........................Công suất:..............................
Kích thước bao: - Dài:...............m; Rộng:....................m; Cao:....................................m
Tự trọng:...................................kg
Tải trọng: - Số chỗ ngồi:...........................; đứng:...................; nằm................................
- Hàng hóa:.............................kg
Số máy:............................................... Số khung:..............................................



Nơi dán bản cà số máy

Nơi dán bản cà số khung

THỐNG KÊ CHỨNG TỪ ĐĂNG KÝ XE

TT Loại chứng từ Cơ quan cấp Số chừng từ Ngày cấp Ghi chú





Tôi xin cam đoan về nội dung khai trên đây là đúng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật

CÁN BỘ LÀM THỦ TỤC
(Kư, ghi rơ họ tên) ........, ngày........tháng.......năm.......
CHỦ XE
(Kư, ghi rơ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)

(1)
(Kư, ghi rơ họ tên, đóng dấu)


(1) Ở Bộ ghi Cục trưởng, ở Tỉnh, TP ghi Trưởng pḥng,
ở huyện, thị xă, TP thuộc tỉnh ghi Trưởng CA huyện, thị xă, TP.
- Giấy khai đăng ký xe dùng cho đăng ký xe mới, đổi, cấp lại,
biển số, đăng ký xe, thay tổng thành máy, khung, màu sơn xe.
Mẫu số 02
BH kèm theo TT số 01/2007/TT-BCA(C11)
Ngày 02 tháng 01 năm 2007

CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

GIẤY KHAI SANG TÊN, DI CHUYỂN

XE:............................... BIỂN SỐ................................

1. Họ tên chủ xe:.............................................................................................................
2. Nơi thường trú:...........................................................................................................
.......................................................................................................................................
3. Số CMND:........................................ cấp ngày....../....../.......tại.................................
4. Có chiếc xe với đặc điểm sau:
Nhăn hiệu................................ Số loại:.................................loại xe...............................
Màu sơn:..................................Số máy........................Số khung:.................................
5. Nay sang tên cho ông/bà:...........................................................................................
6. Nơi thường trú:...........................................................................................................
........................................................................................................................................
7. Lư do sang tên di chuyển (điều động hoặc cho, tặng, thừa kế, mua lại):……...……
........................................................................................................................................
DÁN BẢN CÀ SỐ MÁY, SỐ KHUNG



Nơi dán bản cà số máy

Nơi dán bản cà số khung

8. Kèm theo giấy tờ này có:.............................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
9. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về các chứng từ trong hồ sơ xe.
10. Đề nghị cơ quan đăng ký: (1)................................................................................... xét và làm thủ tục sang tên, di chuyển chiếc xe nói trên.

CÁN BỘ LÀM THỦ TỤC
(Kư, ghi rơ họ tên) ........, ngày........tháng.......năm.......
CHỦ XE
(Kư, ghi rơ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)


(2)
(Kư, ghi rơ họ tên, đóng dấu)

(1) Ở Bộ ghi Cục CSGTĐB-ĐS, ở Tỉnh, TP ghi Pḥng CSGT.....
ở huyện, thị xă, TP thuộc tỉnh ghi Công an huyện.......
(2) Ở Bộ ghi Cục trưởng, ở Tỉnh, TP ghi Trưởng pḥng,
ở huyện, thị xă, TP thuộc tỉnh ghi Trưởng CA huyện, thị xă, TP.
Mẫu số 03
BH kèm theo TT số 01/2007/TT-BCA(C11)
Ngày 02 tháng 01 năm 2007
CỘNG H̉A XĂ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc


GIẤY KHAI XÓA SỔ ĐĂNG KÝ XE

XE:...............................BIỂN SỐ................................

Họ tên chủ xe:..................................................................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................................
.........................................................................................................................................
Số CMND/Hộ chiếu...................................cấp ngày......../....../..........tại.........................
Xin xóa sổ đăng ký xe:.....................................................................................................
Nhăn hiệu:........................................................Số loại:...................................................
Loại xe:...........................................................Màu sơn:...................................................
Số máy:...........................................................Số khung:...................................................
Lư do xin xóa sổ:..............................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
.........................................................................................................................................
đề nghị cơ quan đăng kư (*):............................................................................................
xóa sổ đăng ký, thu lại biển số, giấy chứng nhận đăng ký chiếc xe trên và cấp giấy chứng nhận đă xóa sổ đăng ký.


XÁC NHẬN CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG HOẶC
ĐƠN VỊ CÔNG TÁC ........, ngày........tháng.......năm.......
CHỦ XE
(Kư, ghi rơ họ tên, đóng dấu nếu là xe cơ quan)

Các bác thấy hay thì cho em xin ly rượu nhá:D (b)
 
Chỉnh sửa cuối:

contyco

Đi bộ
Biển số
OF-2984
Ngày cấp bằng
5/1/07
Số km
2
Động cơ
559,920 Mã lực
Tuổi
63
Quá hay , cám ơn bác nhiều , 1 ly bác nhé.
 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top