[Funland] Ai thích vũ khí NGA thì vào đây (III)

Trạng thái
Thớt đang đóng

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,877
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm Krab Nga




Tàu ngầmKrab được thiết kế bởi Mikhail Petrovich Nalyotov, nó la 1 loại tàu nhỏ dùng để thả mìn là chíng. Được xây dựng bởi công ty đóng tàu AG Weser của Đức. Tàu lặn sâu là 45 mét, được đặt hàng vào năm 1908 và biên chế vào Hạm đội Biển Đen, ra mắt vào tháng 9 năm 1912 và đi vào phục vụ vào năm 1915. Sau các mạng tháng 10 Nga, tàu bị hải quân Đức bắt và chuyển giao cho lực lượng hải quân Anh nhằm tránh rơi vào tay những người Bolshevik.



Kỹ sư Mikhail Nalyotov​
Thông tin chung
Đặt hang: 1908

Hạ thủy: Tháng 9 năm 1912
Biên chế
: 1915
Phục vụ:
1915 - 1917
Số phận:
Đánh đắm tháng 4 năm 1919, tăng năm 1935 và bị tháo dỡ Đặc điểm chung

Thông số cơ bản
Choán nước: 512 tấn nổi
740 tấn lặn
Chiều dài: 52,8 m
Đương kính: 4,3 m
Mớn nước
: 3,9 m
Động cơ đẩy:
2 trục xăng điện
4 động cơ xăng 1.200 mã lực
2 động cơ điện 400 mã lực
Tốc độ:
11,8 hải lý (21,9 km / h) nổi
7 hải lý (13 km / h) lặn
Phạm vi: 1.700 hải lý
Thủy thủ
: 50
Trang bị vũ khí:
2 ồng phóng ngư lôi đặt ngoài
1 pháo 75 mm
2 súng máy
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,877
Động cơ
73 Mã lực
Như vậy là đã hết phần tàu ngầm của Đế quốc Nga sản xuất trước và trong chiến tranh thế giới thứ nhất, giờ em chuyển sang tàu của LX sản xuất trước thế chiến thứ II.
Tàu ngầm lớp Kalev



tàu ngầm Kalev và Lembit
Tàu ngầm lớp Kalev gồm 2 tàu là kalex và Lembit được xây dưng cho Hải quân Estonia năm 1936 khi quốc gia này chưa sáp nhập vào LX. Mới được độc lập Cộng Hòa Estonia bí mật phát triển lực lượng tàu ngầm của mình . Estonia đã lựa chọn tàu ngầm được xây dựng của Anh. Cả hai tàu là kalev và lembit được xây dựng bởi tập đoàn đóng tàu Vickers -Armttrong tại Barrow-in-Furness nước Anh.
Hai tàu ngầm được đặt hàng vào năm 1936 và chuyển giao vào năm 1939. Sau khi Estonia sáp nhập vào LX năm 1940 Hải quân Estonia đã được gộp vào Hạm đội Baltic của LX . Các tàu ngầm lớp Kalev đã được đưa vào HQ Liên Xô vào ngày 18 tháng chín năm 1940. Kalev bị đánh chìm ở Hanko Phần Lan vào năm 1941, còn Lembit đã ngừng hoạt động vào năm 1979. Tàu hiện đang bảo quản như một tàu bảo tàng tại bảo tàng Hàng hải Estonia .
Thông tin chung
Xây dựng: Vickers -Armttrong
Khai thác:

Hải quân Estonia
Hải quân Liên Xô
Hoạt động: 1936 - 1979
Hoàn thành : 2
Mất: 1
Bảo quản:
1
Thông số cơ bản

Choán nước: 665 tấn khi nổi
853 tấn khi lặn
Chiều dài
: 59,5 m
Đường kính
: 7,5 m
Mớn nước: 3,6 m
Tốc độ:
13,5 hải lý/h khi nổi
8,5 hải lý/h khi lặn
Thủy thủ
: 32 người
Trang bị vũ khí: (10 quả ngư lôi) với 4 ống phóng ở mũi tàu và 2 ống phóng phía đuôi
1 pháo 40 mm AA "Bofors"
1 súng 7,7mm AA", Lewis

Súng Lewis


 
Chỉnh sửa cuối:

otohagiang

Xe container
Biển số
OF-57467
Ngày cấp bằng
23/2/10
Số km
5,201
Động cơ
497,962 Mã lực

khu trục hạm mới đề án 22350 của hải quân nga, được anh ngố cho rằng ngang ngửa arleigh burke của Mèo
với PAN SƠ M, S500, hệ thống tên lửa KLUB hoặc YAKHONT, pháo hạm A-192
nghe qua có vẻ khủng bố phết, không biết bao giờ thì chính thức biên chế đây :D
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,877
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm lớpPravda






T àu ngầm lớp Pravda hay còn gọi là lớp P được xây dựng cho Hải quân LX vào giữa năm 1930 với mục đích dùng để huấn luyện. Trong thế chiến thứ II tàu được sử dung làm phuơng tiện vận chuyển hàng hóa và vũ khí do không đắp ứng được các thông số kỹ thuật đặc biệt là tàu chạy quá chậm.. Thiết kế ban đầu dự kiến là 1 pháo ​​130mm đặt trên boong. Quá trình đóng con tàu với 1 khoảng thời gian khá lâu từ 1931 đến 1936 mới được hoàn thành.Tàu được thiết kế hai lớp vỏ với 8 khoang nhưng điểm yếu của tàu là động cơ không đủ mạnh, thời gian lặn/ nổi lâu, và vỏ tàu có kết cấu yếu. Đây là lớp tàu ít thành công nhất của LX, lớp tàu này bao gồm 3 tàu đó là :



  • P1 Pravda - hạ thủy 03 tháng một năm 1934 - đánh chìm ngoài khơi hango, Phần Lan, ngày 17 tháng chín năm 1941
  • P2 Zvezda - hạ thủy 1935 - Bị phá vỡ 1956
  • P3 Iskra - hạ thủy 1934 - Bị phá vỡ 1952
Một chiếc thuyền thứ tư đã được quy hoạch nhưng đã không hoàn thành
Thông tin chung
Phục vụ: 1935 - 1956
Đã hoàn tất: 3
Mất:
1
Nghỉ hưu:
2

Thông số cơ bản
Choán nước: 1.200 tấn khi nổi
1870 tấn khi lặn
Chiều dài:
90,0 m
Đường kính:
8
Mớn nước:
3.10
Động cơ đẩy:
2 trục động cơ diesel điện, động cơ diesel 5400 mã lực, đọng cơ điện 1400 hp
Tốc độ:
khi nổi- 18,5 kn (34,3 km / h)
khi lặn- 7,7 kn (14,3 km / h)
Phạm vi: 5.700 hải lý (10.600 km) ở 10 kn (19 km / h)
Độ sâu
: 260 ft (79 m)
Thủy thủ
: 54
Trang bị vũ khí: 4 × ống phóng ngư lôi phía trước
2 × ống phóng ngư lôi phía đuôi
( Tàu mang được 10 quả ngư lôi)
2 pháo 100 mm, 1 pháo 45mm
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,877
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm lớp Shchuka



Tàu Shch-311 của Hạm đội Baltic​
Các tàu ngầm lớp Shchuka còn được gọi là Shch hoặc lớp tàu ngầm SC là một lớp học cỡ trung bình của LX, được xây dựng với số lượng lớn và được sử dụng trong thế chiến II . "Shchuka" là tên một loài cá ăn thịt, lớp này có hai tàu ( 411 và 412 ) đi vào hoạt động năm 1945 mặc dù kế hoạch đăt ra từ trước chiến tranh.
Vào ngày 23 tháng năm 1930, Liên Xô đã có kế hoạch xây dựng 200 tàu thuộc lớp này và chia làm 3 phiên bản chính, các phiên bản sau phải lớn hơn phiên bản trước và có tầm hoạt động xa hơn, do chiến tranh bùng nổ nên chỉ có 88 tàu được hoàn thành.
Biên chế hạm đội Thái Bình Dương bao gồm các tàu :


Hạm đội Thái Bình Dương, Shchukas Shch-121, 122, 123, 124 và 125

Hạm đội Thái Bình Dương có 10 Series X Shchukas: Shch-126, 127, 128, 129, 130, 131, 132, 133, 134 và 139

Shch - 101 đến Shch - 139, trong đó
Shch- 103(mất ngày 04 tháng 11 năm 1935)
Shch- 117(mất ngày 15 tháng 12 năm 1952)
Shch- 138(mất 18 tháng 7 năm 1942)
Hạm đội Biển Đen bao gồm các tàu :

Mẫu tàu Shchuka của hạm đội Biển Đen, Shch-201, 202 và 203



Shch-209 cùng với tàu tuần dương Komintern của LX
Shch - 201 đến Shch-21, trong đó :

Shch-203 (mất ngày 26 tháng tám năm 1943)
Shch-204 (mất ngày 06 tháng 12 năm 1941)
Shch-206 (mất ngày 09 tháng bảy 1941)
Shch-207 (mất ngày 26 tháng tám năm 1943)
Shch-208 (mất 23 tháng 8 năm 1942)
Shch-210 (mất 12 tháng 3 năm 1942)
Shch-211 (mất ngày 14 Tháng 11 1941)
Shch-212 (mất ngày 11 Tháng 12 năm 1942)
Shch-213 (mất 14 tháng 10 1942; xác tàu được tìm thấy ngày 13 tháng 9 2010)
Shch-214 (mất ngày 19 tháng 6 1942)
Shch-216 (mất 17 tháng 2 năm 1944; xác tàu được tìm thấy tháng 7 năm 2013)
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,877
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp theo )

Hạm đội Baltic


Mẫu tàu Shch-310, 302, 303 và 304 của Hạm đội Baltic


Tháp của tàu Shch-307
bao gồm các tàu : Từ Shch-301 đến Shch-324 trong đó :
Shch-301(mất 28 tháng 8 năm 1941)
Shch-302 (mất tháng 10 năm 1942)
Shch-304 (mất tháng 11 năm 1942)
Shch-305 (mất ngày 5 tháng 11 năm 1942)
Shch-306 (mất 12 Tháng 11 1942)
Shch-308 (mất ngày 26 tháng 10 năm 1942)
Shch-311 (mất ngày 12 Tháng 10 1942)
Shch-317 (mất 15 tháng 7 1942)
Shch-319 (mất 29 tháng 9 năm 1941)
Shch-320 (mất ngày 27 tháng 10 năm 1942)
Shch-322 (mất ngày 11 tháng 10 1941)
Shch-323 (mất 01 tháng 5 năm 1943)
Shch-324 (mất 05 Tháng 11 năm 1941)
Hạm đội Biển Bắc


Mẫu tàu của Hạm đội Phương Bắc gồm Shch-405, 406, 407, 408, 411 và 412



Shch-401, một Series X Shchuka của Hạm đội Biển Bắc

Hạm đội phương bắc bao gồm các tàu Shch - 401 đến Shch - 424 ( tàu Shch- 412 và 423 chưa có trong biên chế của hạm đội này )
Trong đó:
Shch-401 (mất ngày 23 tháng 4 năm 1942)
Shch-402 (mất ngày 21 tháng 9 1944)
Shch-403 (mất 02 tháng 10 năm 1943)
Shch-405 (mất ngày 13 tháng 7 năm 1942)
Shch-406 (mất 26 tháng năm 1943)
Shch-408 (mất ngày 25 tháng 5 năm 1943)
Shch-421 (mất ngày 09 tháng tư năm 1942)
Shch-422 (mất 5 tháng 7 năm 1943)
Shch-424 (mất 20 tháng 10 năm 1939)

Thông tin chung
Phục vụ: 1932 - 1956
Đã hoàn tất: 88
Mất:
35 Đặc điểm chung
Choán nước
: 577 tấn khi nổi
704 tấn khi lặn
Chiều dài: 57,00 m
Đường kính: 6,20 m
Mớn nước
: 3,78 m
Động cơ đẩy: 2 trục động cơ diesel, 1370 mã lực động cơ diesel, 800 mã lực động cơ điện
Tốc độ:
khi nổi- 12,5 hải lý
khi lặn- 6,3 hải lý
Phạm vi:
6000 hải lý ở 8 hải lý
Lặn sâu
: 300 ft
Thủy thủ
: 38
Trang bị vũ khí:
4 × ống phóng ngư lôi phía trước
2 × ống phóng ngư lôi phía sau
(tàu mang được 10 quả ngư lôi)
2 pháo 45 mm bán tự động
 
Chỉnh sửa cuối:

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,877
Động cơ
73 Mã lực
Tàu ngầm lớp K





Đước thiết kế từ năm 1936, nó được coi là 1 tàu ngầm hoạt động tầm xa của LX Bản thiết kế được dựa trên mẫu tàu lớp Pravda nhưng được cải tiến hơn nhiều, thân tàu có kết cấu vỏ đôi và được chia thành 7 khoang bên trong. Ban đầu tàu được thiết kể để có thể trở được thủy phi cơ trinh sát bên trong nhưng kế hoạc này đã bị hủy bỏ. Lớp tàu của LX được đánh giá là thành công nhất trong thế chiến thứ 2 với tốc độ cao, thời gian lặn/nổi nhanh và rất linh hoạt. Sau này LX có kể hoạch sản xuất tàu ngầm phiên bản KU nhưng không được thực hiện.
Tổng cộng có 12 tàu ngầm lớp K được đóng tại nhà máy đóng tàu Baltic và biên chế cho Hạm đội Biển Bắc.


K 1
Đóng 27 Tháng 12 năm 1936
Hạ thủy ngày 4 tháng 5 năm 1938,
Biên chế 26 tháng 5 1940
Mất tháng 10 năm 1943
K 2
Đóng ngày 27 Tháng 12 năm 1936
Hạ thủy ngày 4 tháng 5 năm 1938,
Biên chế 26 tháng 5 1940
Mất tháng tám / tháng chín năm 1942
K 3
Đóng ngày 27 Tháng 12 năm 1936
Hạ thủy năm 1938,
Biên chế 19 tháng 12 năm 1940
Bị đánh chìm ngày 21 tháng ba 1943 bởi tàu chống tàu ngầm Đức ở gần Batsfjord, Na uy
K 21
Đóng ngày 10 tháng 12 năm 1937
Hạ thủy ngày 16 tháng tám năm 1939
Biên chế 03 tháng 2 năm 1941
Tàu đã thực hiện một cuộc tấn công không thành công vào tàu Tirpitz , trong đoàn tàu PQ-17, sau này K21 trở thành tàu huấn luyện cố định đến năm 1959,
K 22
Đóng ngày 5 tháng 1 năm 1938
Hạ thủy ngày 3 tháng 11 năm 1938,
Biên chế 07 tháng 8 năm 1940
Bị bom đánh chìm 07 tháng hai năm 1943
K 23

Đóng ngày 05 tháng 2 1938
Hạ thủy ngày 28 tháng 4 1939
Bien chế 25 tháng 10 năm 1940
Bị đánh chìm 12 tháng năm 1942 bởi tàu chống tàu ngầm Đức được chỉ huy bở Wolfgang Kaden gần Olesa Fjord, Na Uy
Wolfgang Kaden
 
Chỉnh sửa cuối:

thinhduybao

Xe điện
Biển số
OF-80171
Ngày cấp bằng
14/12/10
Số km
2,757
Động cơ
439,945 Mã lực
Nơi ở
hoa thanh quế
Cụ Pháo giải ngố em tí : tính năng tác dụng của khẩu pháo trên mấy cái tầu ngầm và nó có gì đặc biệt mà ngâm trong nước biển vẫn bắn được vậy ?
 

Mannschaft

Xe điện
Biển số
OF-17341
Ngày cấp bằng
14/6/08
Số km
3,263
Động cơ
537,377 Mã lực
Nơi ở
Bốn bể là nhà
Pháo phòng khoog ạ
Nó là hải pháo nên cấu tạo có chút đặc biệt
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,877
Động cơ
73 Mã lực
Cụ Pháo giải ngố em tí : tính năng tác dụng của khẩu pháo trên mấy cái tầu ngầm và nó có gì đặc biệt mà ngâm trong nước biển vẫn bắn được vậy ?
Đúng như cụ Man nói, mục đích chính của nó là trang bị để bắn máy bay là chính, còn cách bảo dưỡng thì nó là 1 loại phái hải quân nên cấu tạo của nó phức tạp hơn pháo mặt đất nhiều cụ ạ.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,877
Động cơ
73 Mã lực
( tiếp theo )
Tàu ngầm lớp K
K 51
Hạ thủy năm 1939,
ngừng hoạt động vào năm 1955
  • K 52
Hạ thủy năm 1939,
ngừng hoạt động vào năm 1955
  • K 53
Hạ thủy năm 1939,
ngừng hoạt động vào năm 1954
  • K 54
Hạ thủy năm 1941
không được biên chế
  • K 55
Hạ thủy năm 1941
ngừng hoạt động vào năm 1954
  • K 56
Hạ thủy năm 1940,
Bị đánh chìm vào năm 1957
Thông số cơ bản


Choán nước: 1490 tấn khi nổi
2600 tấn khi lặn
Chiều dài:
97,65 m
Đường kính
: 7.4
Mớn nước:
4.51
Động cơ đẩy:
2-trục động cơ diesel điện, 8400 mã lực động cơ diesel, 2400 mã lực điện
Tốc độ: Khi nổi - lên đến 22,5 hải lý
Khi lặn- 10 hải lý
Phạm vi hoạt động:
14.000 nm tại 11 hải lý
Lặn sâu: 230 ft (70 m)
Thủy thủ
: 67 người
Trang bị vũ khí:
6 x ống phóng ngư lôi phía trước
2 × ống phóng ngư lôi phía sau
2 x ống phóng ngư lôi đuôi bên ngoài
( tàu mang được 24 quả ngư lôi)
2 × pháo 100 mm, 2 pháo 45mm , 20 ( mines em chưa hiểu từ này là mìn hay thủy lôi )
 
Chỉnh sửa cuối:

springsea

Xe container
Biển số
OF-44950
Ngày cấp bằng
29/8/09
Số km
9,519
Động cơ
538,379 Mã lực
Đúng như cụ Man nói, mục đích chính của nó là trang bị để bắn máy bay là chính, còn cách bảo dưỡng thì nó là 1 loại phái hải quân nên cấu tạo của nó phức tạp hơn pháo mặt đất nhiều cụ ạ.
Pháo đối hạm đoá ko phải bắn máy bay đâu. Gặp tàu buôn ko có hộ tống thì tàu ngầm nổi hẳn lên dùng pháo chiến. Đạn ngư lôi tàu ngầm ko mang được nhiều. Có chỉ huy tàu ngầm Đức dùng chiến thuật tấn công ban đêm cho tàu nổi lên giữa đội hình tàu buôn có tàu khu trục hộ tống để táng bằng pháo. Do ban đêm khó quan sát lại sợ bắn nhầm tàu buôn nên tàu hộ tống phải chịu thúc thủ.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,877
Động cơ
73 Mã lực
Pháo đối hạm đoá ko phải bắn máy bay đâu. Gặp tàu buôn ko có hộ tống thì tàu ngầm nổi hẳn lên dùng pháo chiến. Đạn ngư lôi tàu ngầm ko mang được nhiều. Có chỉ huy tàu ngầm Đức dùng chiến thuật tấn công ban đêm cho tàu nổi lên giữa đội hình tàu buôn có tàu khu trục hộ tống để táng bằng pháo. Do ban đêm khó quan sát lại sợ bắn nhầm tàu buôn nên tàu hộ tống phải chịu thúc thủ.
Cỡ như pháo 100mm thì có thể tạm chấp nhận được chứ pháo 45mm mà cụ bắn thì đến bao giờ mới hạ được tàu lớn của đối phương ? em nghĩ 1 tàu ngầm mang được 4 đến 6 quả thậm chí 12 quả ngư lôi, trong khi đó chỉ cần 1 quả bắn trúng là tàu đối phương chìm. Hơn nữa thời đó 1 đội gồm rất nhiều tàu ngầm đi với nhau thì dùng ngư lôi không sướng hơn à ? lại còn trang bị thêm súng máy nữa.
 

pháo BM21 grad

Xe container
Biển số
OF-302370
Ngày cấp bằng
20/12/13
Số km
9,877
Động cơ
73 Mã lực
Mine có nghĩa là lôi :), trên cạn gọi là địa lôi, dưới biển gọi là thuỷ lôi.
Ác cái là nó có tới 3 nghĩa lận, mìn, thủy lôi, địa lôi. nhưng em nghĩ thủy lôi hoặc mìn thì đúng hơn.
 

Mannschaft

Xe điện
Biển số
OF-17341
Ngày cấp bằng
14/6/08
Số km
3,263
Động cơ
537,377 Mã lực
Nơi ở
Bốn bể là nhà
xuân hải gúc phát 45mm 21-K đi
con pháo lắp trên Shuka đấy
mệt xuân hải quá pháo phòng không bắn đối hạm vẫn Bthg
 

springsea

Xe container
Biển số
OF-44950
Ngày cấp bằng
29/8/09
Số km
9,519
Động cơ
538,379 Mã lực
Nhiệm vụ chính của pháo trên tàu ngầm để chống tàu buôn. Lên youtube nhiều tài liệu lắm, haiz
 

springsea

Xe container
Biển số
OF-44950
Ngày cấp bằng
29/8/09
Số km
9,519
Động cơ
538,379 Mã lực
Ác cái là nó có tới 3 nghĩa lận, mìn, thủy lôi, địa lôi. nhưng em nghĩ thủy lôi hoặc mìn thì đúng hơn.
Mìn là từ thuần Việt còn lôi là gốc Hán như "tàu" với "hạm". Địa lôi là mìn bộ binh hay chống tăng đoá
 
Chỉnh sửa cuối:

springsea

Xe container
Biển số
OF-44950
Ngày cấp bằng
29/8/09
Số km
9,519
Động cơ
538,379 Mã lực
The deck gun was used as a defensive weapon against smaller boats or ships and in certain cases where torpedo use was limited. Typically a crew of three; gunner, loader and layer, operated the gun, while others were tasked with supplying ammunition. A small locker box held a few 'ready-use' rounds. With a well-drilled, experienced crew, the rate of fire of a deck gun could be 15 to 18 aimed shots per min


Nhiệm vụ chính của súng trên boong đây, ko chịu gúc gì cả cứ phán bừa
 
Chỉnh sửa cuối:
Trạng thái
Thớt đang đóng
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top