- Biển số
- OF-123644
- Ngày cấp bằng
- 9/12/11
- Số km
- 40
- Động cơ
- 380,400 Mã lực
Nội dung bài viết:
- Kiến thức tổng quan về bugi
- Bảo dưỡng- Bắt bệnh bugi
- Lựa chọn và thay thế bugi- Độ bugi
1. Tổng quan về bugi (Tech Info – Spark Plugs Overview)
Bugi (spark plug) là 1 trong những bộ phận dễ bị hiểu lầm nhất trong động cơ. Rất nhiều thắc mắc về Bugi trong nhiều năm qua làm cho người sử dụng rất bối rối.
Hướng dẫn này được viết ra để giúp cho các kỹ thuật viên, các người đam mê máy móc trong việc tìm hiểu, sử dụng, và khắc phục những vấn đề liên quan đến bugi. Những thông tin trong hướng dẫn này được áp dụng cho tất cả các loại động cơ đốt trong.
Bugi có 2 chức năng chính:
+ Đốt cháy hỗn hợp khí/nhiên liệu
+ Truyền nhiệt từ buồng đốt
Bugi mang năng lượng điện và biến nhiên liệu thành năng lượng làm việc (working energy). Một hiệu điện thế đủ mạnh được cung cấp bởi hệ thống đánh lửa (ignition system) để sinh ra tia lửa điện phóng qua khoảng hở của bugi. Cái này được gọi là Electrical Performance.
Nhiệt độ của đầu đánh lửa bugi phải được duy trì đủ thấp để ngăn chặn việc đánh lửa sớm, nhưng đủ cao để ngăn chặng bám dơ ở đầu bugi. Cái này được gọi là thermal performance, và được xác định bởi chỉ số nhiệt của bugi (heat range).
Với bugi NGK chỉ số nhiệt là chữ số đầu tiên, ví dụ C6HSA có chỉ số nhiệt là 6- xem hướng dẫn ở mục cuối: Lựa chọn và thay thế bugi
Nên nhớ rằng bugi không sinh ra nhiệt, chúng chỉ chuyển nhiệt. Bugi làm việc như là 1 bộ phận trao đổi nhiệt (heat exchanger) bằng việc chuyển lượng nhiệt không cần thiết ra khỏi buồng đốt, và đưa nhiệt đó đến hệ thống làm mát động cơ.
Chỉ số nhiệt của bugi được định nghĩa là khả năng tản nhiệt của bugi. Tốc độ chuyển nhiệt được xác định bởi:
+ Chiều dài của mũi cách ly/cách điện (insulator).
+ Thể tích không khí xung quanh đầu cách điện.
+ Vật liệu/ cấu tạo của điện cực trung tâm và sứ cách điện.
Chỉ số nhiệt của bugi không liên quan gì đến hiệu điện thế thật sự được truyền qua bugi. Đúng hơn là heat range là 1 tiêu chuẩn để đánh giá khả năng của chuyển nhiệt từ buồng đốt của bugi. Heat range được xách định bởi vài yếu tố; chiều dài của mũi gốm cách điện trung tâm và khả năng hấp thu và truyền nhiệt của nó, vật liệu của chất cách điện và điện cực trung tâm.
Heat rating and heat flow path of NGK Spark Plugs
Bugi càng nguội (chỉ số nhiệt càng cao) thì tự giải nhiệt càng tốt
Chiều dài mũi cách điện là khoảng cách từ đầu đánh lửa đến chổ tiếp giáp của chất cách ly và vỏ kim loại. Khi mà đầu đánh lửa là phần nóng nhất của bugi, nhiệt độ đầu đánh lửa là nguyên nhân cơ bản của việc đánh lửa sớm và bẩn của bugi. Dù được gắn vào máy cắt cỏ, thuyền, hoặc xe đua, thì nhiệt độ tại đầu bugi phải duy trì khoảng 500-800 độ C.
Nếu nhiệt độ này thấp hơn 500, khu vực chất cách ly xung quanh điện cực sẽ không đủ nóng để đốt cháy hết muội than và những chất còn thừa trong buồng đốt (combustion deposits: sinh ra trong quá trình đốt cháy dầu nhờn và/hoặc các chất cho thêm vào nhiên liệu). Những chất này có thể gây dơ bẩn bugi dẫn đến đánh lửa sai (misfire). Nếu nhiệt độ đầu bugi cao hơn 850 độ c, bugi sẽ bị quá nhiệt và có thể làm cho gốm xung quanh điện cực bị phòng giộp và điện cực bị nóng chảy. Điều này dẫn đến đánh lửa sớm làm hư hại động cơ. Cùng 1 loại bugi giống nhau, sư khác nhau của 1 cấp chỉ số nhiệt (heat range) là khả năng thay đổi khoảng 70-100 độ C từ buồng đốt. Nhiệt độ đầu đánh lửa của bugi dạng projected (projected style) được tăng lên từ 10-20 độ C.
Vì vậy lựa chọn bugi “nóng” hay “nguội” là tùy thuộc vào mức độ hoạt động của động cơ.
(theo Otofun/Ngk infotech)
- Kiến thức tổng quan về bugi
- Bảo dưỡng- Bắt bệnh bugi
- Lựa chọn và thay thế bugi- Độ bugi
1. Tổng quan về bugi (Tech Info – Spark Plugs Overview)
Bugi (spark plug) là 1 trong những bộ phận dễ bị hiểu lầm nhất trong động cơ. Rất nhiều thắc mắc về Bugi trong nhiều năm qua làm cho người sử dụng rất bối rối.
Hướng dẫn này được viết ra để giúp cho các kỹ thuật viên, các người đam mê máy móc trong việc tìm hiểu, sử dụng, và khắc phục những vấn đề liên quan đến bugi. Những thông tin trong hướng dẫn này được áp dụng cho tất cả các loại động cơ đốt trong.
Bugi có 2 chức năng chính:
+ Đốt cháy hỗn hợp khí/nhiên liệu
+ Truyền nhiệt từ buồng đốt
Bugi mang năng lượng điện và biến nhiên liệu thành năng lượng làm việc (working energy). Một hiệu điện thế đủ mạnh được cung cấp bởi hệ thống đánh lửa (ignition system) để sinh ra tia lửa điện phóng qua khoảng hở của bugi. Cái này được gọi là Electrical Performance.
Nhiệt độ của đầu đánh lửa bugi phải được duy trì đủ thấp để ngăn chặn việc đánh lửa sớm, nhưng đủ cao để ngăn chặng bám dơ ở đầu bugi. Cái này được gọi là thermal performance, và được xác định bởi chỉ số nhiệt của bugi (heat range).
Với bugi NGK chỉ số nhiệt là chữ số đầu tiên, ví dụ C6HSA có chỉ số nhiệt là 6- xem hướng dẫn ở mục cuối: Lựa chọn và thay thế bugi
Nên nhớ rằng bugi không sinh ra nhiệt, chúng chỉ chuyển nhiệt. Bugi làm việc như là 1 bộ phận trao đổi nhiệt (heat exchanger) bằng việc chuyển lượng nhiệt không cần thiết ra khỏi buồng đốt, và đưa nhiệt đó đến hệ thống làm mát động cơ.
Chỉ số nhiệt của bugi được định nghĩa là khả năng tản nhiệt của bugi. Tốc độ chuyển nhiệt được xác định bởi:
+ Chiều dài của mũi cách ly/cách điện (insulator).
+ Thể tích không khí xung quanh đầu cách điện.
+ Vật liệu/ cấu tạo của điện cực trung tâm và sứ cách điện.
Chỉ số nhiệt của bugi không liên quan gì đến hiệu điện thế thật sự được truyền qua bugi. Đúng hơn là heat range là 1 tiêu chuẩn để đánh giá khả năng của chuyển nhiệt từ buồng đốt của bugi. Heat range được xách định bởi vài yếu tố; chiều dài của mũi gốm cách điện trung tâm và khả năng hấp thu và truyền nhiệt của nó, vật liệu của chất cách điện và điện cực trung tâm.
Heat rating and heat flow path of NGK Spark Plugs
Bugi càng nguội (chỉ số nhiệt càng cao) thì tự giải nhiệt càng tốt
Chiều dài mũi cách điện là khoảng cách từ đầu đánh lửa đến chổ tiếp giáp của chất cách ly và vỏ kim loại. Khi mà đầu đánh lửa là phần nóng nhất của bugi, nhiệt độ đầu đánh lửa là nguyên nhân cơ bản của việc đánh lửa sớm và bẩn của bugi. Dù được gắn vào máy cắt cỏ, thuyền, hoặc xe đua, thì nhiệt độ tại đầu bugi phải duy trì khoảng 500-800 độ C.
Nếu nhiệt độ này thấp hơn 500, khu vực chất cách ly xung quanh điện cực sẽ không đủ nóng để đốt cháy hết muội than và những chất còn thừa trong buồng đốt (combustion deposits: sinh ra trong quá trình đốt cháy dầu nhờn và/hoặc các chất cho thêm vào nhiên liệu). Những chất này có thể gây dơ bẩn bugi dẫn đến đánh lửa sai (misfire). Nếu nhiệt độ đầu bugi cao hơn 850 độ c, bugi sẽ bị quá nhiệt và có thể làm cho gốm xung quanh điện cực bị phòng giộp và điện cực bị nóng chảy. Điều này dẫn đến đánh lửa sớm làm hư hại động cơ. Cùng 1 loại bugi giống nhau, sư khác nhau của 1 cấp chỉ số nhiệt (heat range) là khả năng thay đổi khoảng 70-100 độ C từ buồng đốt. Nhiệt độ đầu đánh lửa của bugi dạng projected (projected style) được tăng lên từ 10-20 độ C.
Vì vậy lựa chọn bugi “nóng” hay “nguội” là tùy thuộc vào mức độ hoạt động của động cơ.
(theo Otofun/Ngk infotech)