[Công nghệ] Cách phân loại xe oto

Taiga

Xe hơi
Biển số
OF-28435
Ngày cấp bằng
5/2/09
Số km
149
Động cơ
485,190 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội
Thưa các cụ.

Nhà iem chạy xe cũng được một thời gian rồi. Khi mua thì cũng chỉ biết nghe người nọ người kia tư vấn, leo lên chạy thử thấy hợp – thế là mua – toàn xe cỏ mà! Nên cũng chẳng tìm hiểu xem cái xe của minh nó thế nào, thuộc loại gì, phân khúc gì! Miễn logo trước sau có đủ, sang số vù ga mà chạy là được!

Đi một thời gian thì mới nghe nói đến sedan, hatchback rồi phân khúc C, D nọ kia … nhà em cũng lờ mờ phân biệt và lọ mọ đi tìm hiểu. Tình cờ thấy mấy tài liệu này trên Wikipedia. Nhà iem thấy hay hay nên mạo muội dịch ra và chia sẻ lên diễn đàn cho những ai cần tìm hiểu. Đường link của tài liệu đây ạ:

https://en.wikipedia.org/wiki/Car_classification

Em nghĩ xe hơi ngày càng phổ biến và thông dụng với chúng ta. Nên những kiến thức này cũng cần thiết để chúng ta có thêm hiểu biết về một tiện ích và cũng là công nghệ của thế giới hiện đại này.

Em không phải là dân dịch thuật mà học mót tiếng Anh từ các cơ hội em có, nên bản dịch sẽ không chuẩn, đặc biệt với các từ chuyên môn. Nhưng với mong muôn chuyển tải tốt nhât những gì iem hiểu tới các cụ, em đã cố gắng dịch thoát nghĩa, Việt hóa một số từ cho hợp với ngữ cảnh và giữ nguyên tiếng Anh với từ khó dịch. Nên iem sẽ rất cảm ơn các cụ “dịch thủ” nào đi qua, thấy và sửa lỗi giúp em!

Iem cũng không rõ nên đăng bài này ở chỗ nào nên post lên đây. Nhờ ADM chuyển vào thư mục thích hợp nếu thấy bài này có ích. Hoặc xóa đi nếu nó vô bổ hoặc trùng với 1 bài nào đó rồi báo em biết cũng được!

Iem xin cảm ơn! Và hy vọng công sức lọ mọ dịch cả chiều nay của em có ích cho ai đó!

Bản dịch của iem như sau:

Cách phân loại xe oto

Chính phủ và các tổ chức tư nhân trên toàn thế giới đã phát triển hệ thống phân loại xe hơi được sử dụng cho nhiều mục đích, trong số đó có phục vụ việc định ra các luật lệ; cung cấp các chi tiết, phân loại. Các hệ thống phân loại chi tiết dưới đây được coi là phổ biến nhất hiện nay ở các nước sử dụng xe hơi nhiều và sử dụng hầu khắp trên toàn thế giới:

Cách thức phân loại:

Xe hơi có thể được phân loại bằng nhiều cách khác nhau. Ví dụ, theo hệ thống khung sườn và “mức độ phổ biến của cấu tạo, số cửa, trần xe và số lượng chỗ ngồi” mà yêu cầu phải có dây an toàn để đáp ứng các quy định an toàn.

Các cơ quan công quyền cũng có thể thiết lập ra hệ thống phân loại xe hơi để đánh thuế. Ở Vương Quốc Anh, xe hơi bị đánh thuế theo cấu tạo, kiểu loại máy, trọng tải, loại nhiên liệu và khí thải cũng như mục đích sử dụng. Một số chính phủ khác có thể quyết định mức thuế theo nguyên tắc tác động, ảnh hưởng đến môi trường. Một ví dụ khác, ở một số thành phố của Mỹ vào những năm 1920, chính quyền miễn giảm thuế cho xe “có động cơ” vì nhà chức trách tin rằng loại xe này không gây “tổn hại nghiêm trọng tới mặt đường” ( ND: cái này chắc vì lốp oto êm ái hơn vó ngựa !!! )

Cũng có một hệ thống tiêu chuẩn khác cho các loại xe hơi lưu hành trên đường phổ biến trên quốc tế ( ngoại trù Úc, Ấn Độ và Mỹ ) là bộ qui tắc ISO 3833-1977. Một ví dụ từ các doanh nghiệp tư nhân, các công ty cho thuê xe hơi sử dụng bộ qui tắc “ACRISS Car Classification Code” để mô tả kích thước, chủng loại, trang thiết bị theo xe để đảm bảo rằng, xe của các đại lý cho thuê có thể đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng bất luận khoảng cách địa lý hay bất đồng ngôn ngữ giữa đại lý và khách hàng của họ. Ở Mỹ, người ta dùng hệ thống phân loại được kết hợp giữa kích thước xe và các đặc trưng khác như chiều dài và trục cơ sở.
Phan loại của HLDI................Diễn giải
Sport......................................Loại xe có tốc độ thực tế rất cao
Luxury....................................Loại xe có tốc độ thực tế cao, nhưng không bằng sport
Large......................................Dài hơn 495,3cm + trục cơ sở hơn 279,4cm
Mid-size..................................Dài từ 457,3 tới 495,3cm + trục cơ sở từ 266,8 tới 279,4cm
Small......................................Nhỏ hơn Mid-size

Tổ chức NHTSA của Mỹ lại chia xe hơi theo tổng trọng tải của phương tiện với những trang thiết bị tiêu chuẩn bao gồm sức chứa tối đa của thùng nhiên liệu, dầu máy, nước làm mát và hệ thống điều hòa nếu có… Phân loại của NHTSA như sau:

Theo NHTSA......................Tổng trọng tải
Passenger cars: mini.............680–907 kg
Passenger cars: light.............907–1,134 kg
Passenger cars: compact.......1,134–1,360 kg
Passenger cars: medium........1,361–1,587 kg
Passenger cars: heavy...........Từ 1,588 kg trở lên

Các nhà quản lý đường cao tốc Liên bang Mỹ lại phát triển hệ thống phân loại xe cộ sử dụng cho việc thu phí. Theo hệ thống này thì có 2 loại phụ thuộc vào xe chở khách hay xe chở hàng. Xe chở hàng thì tiếp tục có cách phân loại chi tiết hơn, tùy vào số lượng trục bánh xe hay số lượng rờ-mọc – bao gồm cả đầu kéo và thùng hàng.

Tổ chức US EPA thì đã phát triển hệ thống phân loại xe hơi dựa theo mức độ tiêu thụ nhiên liệu của các xe cùng như nhau. Xe hơi được cũng được phân loại theo tổng thể tích khoang chở người và khoang hành lý. Xe tải thì được phân loại theo hệ số tổng trọng tải. Phân loại của US EPA như sau:

EPA car class...................Tổng thể tích khoang hành khách + hành lý
Two-seaters.......................Bất cứ loại xe nào có 2 chỗ
Minicompact.......................Bé hơn 2,407 m3
Subcompact.......................2,407 –2,803 m3
Compact............................2,832–3,087 m3
Mid-size.............................3,115–3,370 l m3
Large.................................3,398 m3 trở lên
Small station wagons...........Bé hơn 3,681 m3
Mid-size station wagons........3,681–4,502 m3
Large station wagons............từ 4,531 m3

Sự phân loại tương tự như trên được áp dụng tại Canada EPA. Hệ thống NCDB của Canada phân loại xe chở người là loại xe đặc biệt, nhưng cũng phân biệt 2 loại khác nhau là: xe “passenger van” và “light utility vehicle”. 2 loại xe này cũng không thật sự được phân biệt một cách rõ ràng trên toàn lãnh thổ Canada …

Nước Úc thì có cách phân loại riêng theo những tiêu chuẩn họ đặt ra.

( Còn tiếp …. )
 

Taiga

Xe hơi
Biển số
OF-28435
Ngày cấp bằng
5/2/09
Số km
149
Động cơ
485,190 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội
Cảm ơn các cụ. Nhà iem tiếp tục dịch cái bảng tổng hợp phân loại xe hơi theo cách "dân dã" và "theo pháp luật" như dưới đây:

2/ Phần 2: kích thước và cách phân loại xe hơi phổ biến trên thế giới:
Bảng tổng hợp phân loại xe hơi


Còn tiếp
 
Chỉnh sửa cuối:

nickydy

Xe máy
Biển số
OF-337464
Ngày cấp bằng
6/10/14
Số km
85
Động cơ
277,773 Mã lực
cảm ơn cụ đã chia sẻ. cháu học hỏi thêm được nhiều :D
 

leqviet

Xe hơi
Biển số
OF-410677
Ngày cấp bằng
16/3/16
Số km
158
Động cơ
225,690 Mã lực
Nơi ở
Việt Hưng Long Biên
Bài viết khá bôr ích cho những người ko biết gì về ô tô như em
 

Taiga

Xe hơi
Biển số
OF-28435
Ngày cấp bằng
5/2/09
Số km
149
Động cơ
485,190 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội
Bài viết khá bôr ích cho những người ko biết gì về ô tô như em
Cảm ơn cụ. Được các cụ động viên, nhà iem lại dịch tiếp như sau:

Phần 3: Phân khúc xe Economy car

Phần này được cập nhật vào năm 2013, có thể đã có những thay đổi vào thời điểm này. Phân khúc này bao gồm những loại xe sau:
- Micro car ( xe siêu nhỏ )
- Hatchback

3.1 Microcar ( xe siêu nhỏ ) hay còn gọi là “bubble car”

Nằm giữa xe máy và xe hơi, loại phương tiện này có xi-lanh dưới 1,000cc, trang bị ghế cho hai người và đôi khi có kết cấu hết sức đơn giản. Một vài loại microcar có 3 bánh, trong khi phần lớn có 4 bánh. Xe microcar phần lớn xuất hiện ở Châu Âu sau thế chiến II, sự xuất hiện vào thời điểm đó khiến nó còn được gọi là “bubble car” – xe bóng bay! ( ND: có lẽ Châu Âu thả nhiều bóng bay mừng thắng lợi vào thời điểm này nên loại xe này xũng được gọi như vậy ). Những xe microcar ngày nay phần lớn là xe chạy điện.

Ví dụ xe microcar:
- Isetta
- Smart Fortwo
- Tata Nano


Hình ảnh xe Smart Fortwo

3.2: Hatchbacks:


3.2.1: Ultra-compact car:
Vào năm 2012, Bộ Du lịch và Thương mại Nhật Bản cho phép chính quyền địa phương dùng loại xe “ultra-compact” chở du khách và cư dân trong một số khu vực nhất định. Kích thước của xe “ultra-compact” nhỏ hơn xe “minicar” nhưng động cơ có dung tích lớn hơn 50cc và có thể chở được 1 hoặc 2 người. Ultra-compact car không dùng được tiêu chuẩn của mini-car, vì mini-car phải tuân thủ chặt chẽ những yêu cầu an toàn. Những thông số tiêu chuẩn an toàn của ultra-car dự kiến được ban hành vào mùa thu 2013. Ngày nay, những xe bé hơn micro car được gọi là “xe cơ giới nhóm 1”, có dung tích tối đa 50cc và chỉ một chỗ ngồi cho tài xế.

3.2.2: City car:
Citycar là phân khúc xe cỡ nhỏ với mục đích sử dụng trong đô thị. Không giống như micro-car, city-car có kích thước, tốc độ lớn hơn và trong một chừng mực nào đó thì an toàn và bảo vệ người dùng tốt hơn dưới tác động của thời tiết. City-car có thể sử dụng được trên đường cao tốc, nhưng nhà sản xuẩt không khuyến cáo việc này. Ở Nhật – citycar còn được gọi là “kei car”. Kei-car phải tuân thủ các tiêu chuẩn nghiêm ngặt về kích thước, dung tích máy. Dung tích máy tối đa là 660cc và xe dài tối đa 3,4m.

Ví dụ của kei-car:
- Daihatsu move
- Honda Life
- Suzuki Cervo


Hình ảnh xe Daihatsu Move


Ví dụ của city-car:
- Fiat Panda
- Maruti 800
- Mini ( bản 1959 )


Hình ảnh xe Fiat Panda

3.2.3: Supermini/Subcompact car
Phân khúc này được biết đến với cái tên “supermini” ở nước Anh hoặc “subcompact” ở Bắc Mỹ. Supermini có thể có 3, 4 hoặc 5 cửa. Xe được thiết kế cho 4 hành khách ngồi thoải mái. Hiện nay xe supermini hatchback dài khoảng 3,9m, trong khi loại saloon và estate dài khoảng 4,2m. Ngày nay ( 2013 ) những biến thể của sedan nhìn chung không sẵn có nhiều ở châu Âu và có giá bán thấp hơn hatchback ở Bắc Mỹ.

Ở châu Âu, thế hệ đầu tiên của supermini là Fiat 500 sản xuất năm 1957 và Austin Mini năm 1959. Ngày nay, supermini là dòng xe phổ biến trên thi trường như Citroen DS3, năm 2010 được vinh danh “Xe của năm” bởi tạp chí “Top Gear Magazine”. Supermini là một trong số các dòng xe bán chạy nhất châu Âu với 25% thị phần năm 2013. Vào năm 2007, Peugeot 207 là xe bán tốt nhất châu Âu, trong khi đó xe bán chạy nhất cũng là 1 xe khác thuộc phân khúc compact.

Ở Úc, các tạp chí chuyên viết về xe hơi cũng dự định phân loại giữa “light car” như Daihatsu Charade hoặc sản phẩm gần đây của Holden Barina với loại xe lớn hơn một chút như Ford Fiesta – loại xe được coi là “small car’ ( xe cỡ nhỏ ). Nhưng kích thước chung của loại xe này đã tăng lên đáng kể, nên khái niệm “light car” gần như đã biến mất.

Ví dụ về xe supermini/subcompact:
- Opel Corsa
- Peugoet 208
- Volkswagen Polo

Hình ảnh xe VW Polo

Phân khúc này tương đương với loại xe “Supermini” trong tiêu chuẩn của EuroNCAP
 
Chỉnh sửa cuối:

Viking

Xe điện
Biển số
OF-8365
Ngày cấp bằng
17/8/07
Số km
4,227
Động cơ
579,203 Mã lực
Nơi ở
nơi ấy, trên ngọn núi cao.
Cảm ơn bác chủ
Lâu lắm box mới có bài thực sự chất lượng
 

flashxenon

Đi bộ
Biển số
OF-440381
Ngày cấp bằng
27/7/16
Số km
0
Động cơ
210,844 Mã lực
em đánh dấu để ghi nhớ ra đường tập phân biệt :D
 

Taiga

Xe hơi
Biển số
OF-28435
Ngày cấp bằng
5/2/09
Số km
149
Động cơ
485,190 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội
Phần 4 và 5:


4/ Phần 4: Family car ( xe gia đình )

Gồm 2 phân khúc chính:
- Small family car/Compact car
- Large family car/Mid-size

4.1: Small family car/Compact car ( xe gia đình cỡ nhỏ )
Phân khúc “small family car” bao gồm xe 5 cửa ( hatchback) và những mẫu xe ngắn nhất của loại saloon và estate trong cùng phân khúc. Chúng có chiều dài khoảng 4,25m nếu là xe 5 cửa và 4,5m nếu là saloon hoặc estate. Phân khúc này có đủ chỗ cho 5 người lớn ngồi thoải mái thường có dung tích máy từ 1,4 đến 2,2 lít. Tuy nhiên, một vài mẫu có dung tích máy lên tới 2,5 lít và gần đây, một số mẫu xe “khủng” có dung tích tới tận 6,6 lít! Đây là mẫu xe phổ biến nhất ở các nước đã phát triển.

Ví dụ của xe small family car/compact car:
- Peugeot 308
- Volkswagen Golf



Phân khúc này tương đương loại xe “Small family car” trong bảng phân loại của EuroNCAP. Ở Úc, phân khúc này được hiểu là “small-medium car” – xe nhỏ trung bình.

4.2: Large family car/mid-size:
Ban đầu loại xe này được thiết kế dưới hình mẫu của sedan. Tuy nhiên vào những năm 2010, một số nhà thiết kế đã mạnh dạn đưa vào một số sáng tạo như Citroen DS5 – loại kết hợp giữa hatchback và large family. Mẫu xe mới hòa chung với trào lưu thiết kế mới trên toàn cầu.

Ví du:
Citroen DS 5


5/ Phần 5: Saloon/Sedan
. Gồm có 4 loại chính
5.1: Large Family/Mid-size
Phân khúc này được mô tả là “xe gia đình cỡ lớn” ( large family car ) ở châu Âu hay cỡ “trung bingf ( mid-size ) ở Mỹ. Những xe này có đủ chỗ cho 5 người lớn và thùng hàng rộng. Động cơ xe lớn hơn xe “small family/compact” và thường có động cơ 6 máy. Kích thước phân khúc này thay đổi theo vùng. Ở châu Âu nó hiếm khi dài hơn 4,7m nhưng ở bắc Mỹ, Úc, hay Trung Đông nó có thể hơn 4,8m chiều dài.

Ví dụ phân khúc này như:
- Ford Mondeo
- Kia Optima
- Camry

5.2: Full-size/Large
Khái niệm này chủ yếu được dùng ở bắc Mỹ, Trung Đông hay Úc để chỉ loại xe sedan lớn nhất trên thị trường. Chiều dài xe này có thể hơn 4,9m.
Ví dụ:
- Avalon

5.3: Crossover SUV
Khái niệm Crossover SUV xuất phát từ việc khung sườn xe dùng chung 1 cấu trúc và có khả năng off-road + gầm, thấp hơn SUV. Phân khúc này được thiết kế tương tự như các xe off-road khác hoặc giống như dòng estate car hay station wagon. Hiểu nôm na là Crossover là xe SUV loại nhỏ!

Ví dụ:
- Nissan Qashqai
- Mitsubishi Outlander

5.4: Minivans/MPV
Được hiểu là xe chở người, loại xe này trong giống như xe estate nhưng cao hơn. MPV loại lớn có thể chở được 8 người. ( to hơn kích thước đó, loại xe tương tự có nguồn gốc từ xe van và được gọi là minibus ở châu Âu )

Vì cao hơn xe gia đình thông thường, loại xe này cho tài xế tầm nhìn tốt hơn và tạo điều kiện thoải mái hơn cho người già hay người khuyết tật. Nó cũng có nhiều chỗ ngồi và khoang hành lý rộng hơn các xe khác.

Ví dụ:
- Renault Espace
- Toyota Innova
 
Chỉnh sửa cuối:

Taiga

Xe hơi
Biển số
OF-28435
Ngày cấp bằng
5/2/09
Số km
149
Động cơ
485,190 Mã lực
Nơi ở
Hà Nội
Và sau khi áp dụng cách phân loại đó vào tình hình thực tế của Việt Nam, nhà iem mạo muội tổng hợp vào bảng dưới đây. Đây chỉ là theo phân loại của cá nhân iem, cụ nào thấy không hợp lý thì loa loa lên nhé.

 

cong_thuan38

Xe máy
Biển số
OF-496878
Ngày cấp bằng
12/3/17
Số km
87
Động cơ
188,880 Mã lực
Tuổi
45
cám ơn chia sẻ của bạn. hay quá!
 

tranlan91

Xe đạp
Biển số
OF-427877
Ngày cấp bằng
6/6/16
Số km
23
Động cơ
216,130 Mã lực
Tuổi
32
cảm ơn cụ đã chia sẻ thông tin
 

Ngocqlb

Xe tăng
Biển số
OF-582674
Ngày cấp bằng
1/8/18
Số km
1,828
Động cơ
156,025 Mã lực
Nơi ở
HA NOI
Thaks cụ, em oánh dấu để ghi nhớ ra đường phân biệt cụ ạ
 

chipuc30

Xe máy
Biển số
OF-389592
Ngày cấp bằng
29/10/15
Số km
81
Động cơ
238,810 Mã lực
Tuổi
36
thông tin của cụ hữu ích quá
 

Quyen.pv

Xe tải
Biển số
OF-509797
Ngày cấp bằng
12/5/17
Số km
248
Động cơ
182,915 Mã lực
CẢm ơn cụ, em đánh dấu cái
 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top