Luận về thích lạc pháp, Dương thích pháp và Vi thích pháp:
I. Thích lạc pháp còn gọi là chích lể, sử dụng kim ba cạnh tiến hành thích lạc gây xuất huyết tại vùng cục bộ, cũng có thể kết hợp thêm giác hơi nhằm tăng cường tác dụng thông tý chỉ thống, thanh tả ứ nhiệt. Phương pháp này có tác dụng khư tà phù chính. Khư tà là nhằm vào tà độc uẩn nhiệt tại vùng cục bộ, phù chính là tác dụng thông nguyên thông dụng, khứ ứ sinh tân, kích phát chính khí trong cơ thể, nâng cao sức kháng bệnh tật của toàn thân và vùng cục bộ. Phương pháp này được ứng dụng rộng rải trong thực tiễn lâm sàng và thu được hiệu quả điều trị khả quan. Về bản chất nó vận dụng nguyên tắc “uyển trần thì bài trừ” của Trung y.
(1) Công dụng: ① Khư ứ thông bế: Khai thông kinh lạc khiến cho khí huyết thông suốt, thông tắc bất thống. ② Sơ tiết uẩn thực: Nếu khí huyết quá thịnh thì sẽ gây uẩn kết, gây tắc trở kinh lạc. Phương pháp này có tác dụng tuyên tiết khí huyết uẩn thịnh, tích nhiệt bế trở mà thu hiệu quả chỉ thống. ③ Khứ ứ sinh tân: Khứ trừ ứ huyết, sinh tân huyết, lấy thông để bổ. Thích hợp sử dụng trong điều trị zona thần kinh giai đoạn cấp tính, viêm quầng, tổn thương mô mềm cấp tính, nhiệt độc uẩn kết. Cũng có thể sử dụng trong điều trị bệnh chứng tại lạc “dĩ vi châm điều kỳ mạch, thông kỳ kinh”.
(2) Chủ trị: Các chứng thống, thũng, sang, ung nhọt, tích tụ do nhiệt độc uẩn kết dẫn đến và lạc bệnh.
Chẳng hạn như trong điều trị zona thần kinh giai đoạn đầu, có đặc trưng là sưng. Đau, đỏ, sẩn nước ban đỏ, giai đoạn này là giai đoạn nhiệt độc uẩn kết, rất thích hợp sử dụng phương pháp chích lể để điều trị. Có thể co bệnh nhân nằm nghiêng, bộc lộ vùng phát bệnh cục bộ, tiến hành sát trùng thường quy, sau đó dùng kim ba cạnh lần lượt châm vào vị trí đầu, giữa và cuối của dải sẩn, tiếp tục sử dụng thiểm hỏa pháp bằng ống giác thủy tinh mà tiến hành giác tại các vị trí đã tiến hành châm kim, chờ sau khi mỗi vị trí xuất khoảng 10 – 20 ml máu thì bỏ ống giác đi, sau đó sử dụng bông gòn khô để ấn giữ cầm máu.
II. Luận về Dương thích pháp
Có nguồn gốc từ “Linh khu – Quan châm”, là một trong những phương pháp châm tán tà. “Dương thích pháp, tại trung tâm vùng phát bệnh cục bộ châm 1 kim, xung quanh châm 4 kim, đều dùng thiểm thích pháp, có thể dùng trong điều trị các bệnh chứng mà hàn khí lan tỏa rộng rãi”.
(1) Công dụng: Tuyên hóa bệnh tà, sơ tán tý trở.
(2) Chủ trị: Tý chứng, sưng đỏ, kết tụ, đốm ban.
(3) Châm pháp: Tại vị trí trung tâm của vùng phát bệnh cục bộ châm 1 kim, sau đó xung quanh vùng phát bệnh cục bộ châm kim thành 1 vòng, khoảng cách giữa hai kim liền kề là 5 phân. Khi vùng phát bệnh cục bộ thu hẹp thì vòng kim cũng thu hẹp theo.
III. Luận về Vi thích pháp
Là phương pháp tiến hành châm kim thành một vòng xung quanh vùng phát bệnh cục bộ.
(1) Công dụng: Bao vây, tụ hợp mà tấn công tiêu trừ bệnh tật, từ từ thu nhỏ vùng phát bệnh cục bộ.
(2) Chủ trị: Ung, thũng, kết, tụ, sang dương diện tích lớn như áp sang (loét áp lực).
(3) Thao tác: Tại vị trí xung quanh vùng phát bệnh cục bộ khoảng 5 phân, tiến hành châm kim thành một vòng, kim cách kim khoảng 5 phân, khi vùng phát bệnh cục bộ thu nhỏ thì vòng kim cũng thu nhỏ theo.
I. Thích lạc pháp còn gọi là chích lể, sử dụng kim ba cạnh tiến hành thích lạc gây xuất huyết tại vùng cục bộ, cũng có thể kết hợp thêm giác hơi nhằm tăng cường tác dụng thông tý chỉ thống, thanh tả ứ nhiệt. Phương pháp này có tác dụng khư tà phù chính. Khư tà là nhằm vào tà độc uẩn nhiệt tại vùng cục bộ, phù chính là tác dụng thông nguyên thông dụng, khứ ứ sinh tân, kích phát chính khí trong cơ thể, nâng cao sức kháng bệnh tật của toàn thân và vùng cục bộ. Phương pháp này được ứng dụng rộng rải trong thực tiễn lâm sàng và thu được hiệu quả điều trị khả quan. Về bản chất nó vận dụng nguyên tắc “uyển trần thì bài trừ” của Trung y.
(1) Công dụng: ① Khư ứ thông bế: Khai thông kinh lạc khiến cho khí huyết thông suốt, thông tắc bất thống. ② Sơ tiết uẩn thực: Nếu khí huyết quá thịnh thì sẽ gây uẩn kết, gây tắc trở kinh lạc. Phương pháp này có tác dụng tuyên tiết khí huyết uẩn thịnh, tích nhiệt bế trở mà thu hiệu quả chỉ thống. ③ Khứ ứ sinh tân: Khứ trừ ứ huyết, sinh tân huyết, lấy thông để bổ. Thích hợp sử dụng trong điều trị zona thần kinh giai đoạn cấp tính, viêm quầng, tổn thương mô mềm cấp tính, nhiệt độc uẩn kết. Cũng có thể sử dụng trong điều trị bệnh chứng tại lạc “dĩ vi châm điều kỳ mạch, thông kỳ kinh”.
(2) Chủ trị: Các chứng thống, thũng, sang, ung nhọt, tích tụ do nhiệt độc uẩn kết dẫn đến và lạc bệnh.
Chẳng hạn như trong điều trị zona thần kinh giai đoạn đầu, có đặc trưng là sưng. Đau, đỏ, sẩn nước ban đỏ, giai đoạn này là giai đoạn nhiệt độc uẩn kết, rất thích hợp sử dụng phương pháp chích lể để điều trị. Có thể co bệnh nhân nằm nghiêng, bộc lộ vùng phát bệnh cục bộ, tiến hành sát trùng thường quy, sau đó dùng kim ba cạnh lần lượt châm vào vị trí đầu, giữa và cuối của dải sẩn, tiếp tục sử dụng thiểm hỏa pháp bằng ống giác thủy tinh mà tiến hành giác tại các vị trí đã tiến hành châm kim, chờ sau khi mỗi vị trí xuất khoảng 10 – 20 ml máu thì bỏ ống giác đi, sau đó sử dụng bông gòn khô để ấn giữ cầm máu.
II. Luận về Dương thích pháp
Có nguồn gốc từ “Linh khu – Quan châm”, là một trong những phương pháp châm tán tà. “Dương thích pháp, tại trung tâm vùng phát bệnh cục bộ châm 1 kim, xung quanh châm 4 kim, đều dùng thiểm thích pháp, có thể dùng trong điều trị các bệnh chứng mà hàn khí lan tỏa rộng rãi”.
(1) Công dụng: Tuyên hóa bệnh tà, sơ tán tý trở.
(2) Chủ trị: Tý chứng, sưng đỏ, kết tụ, đốm ban.
(3) Châm pháp: Tại vị trí trung tâm của vùng phát bệnh cục bộ châm 1 kim, sau đó xung quanh vùng phát bệnh cục bộ châm kim thành 1 vòng, khoảng cách giữa hai kim liền kề là 5 phân. Khi vùng phát bệnh cục bộ thu hẹp thì vòng kim cũng thu hẹp theo.
III. Luận về Vi thích pháp
Là phương pháp tiến hành châm kim thành một vòng xung quanh vùng phát bệnh cục bộ.
(1) Công dụng: Bao vây, tụ hợp mà tấn công tiêu trừ bệnh tật, từ từ thu nhỏ vùng phát bệnh cục bộ.
(2) Chủ trị: Ung, thũng, kết, tụ, sang dương diện tích lớn như áp sang (loét áp lực).
(3) Thao tác: Tại vị trí xung quanh vùng phát bệnh cục bộ khoảng 5 phân, tiến hành châm kim thành một vòng, kim cách kim khoảng 5 phân, khi vùng phát bệnh cục bộ thu nhỏ thì vòng kim cũng thu nhỏ theo.