[Funland] Giải đáp tất tật về đông y (y học cổ truyền)

Mesocsic

Xe điện
Biển số
OF-738060
Ngày cấp bằng
2/8/20
Số km
2,200
Động cơ
83,636 Mã lực
Nơi ở
Đông Y Dương Quang
Luận về thích lạc pháp, Dương thích pháp và Vi thích pháp:
I. Thích lạc pháp còn gọi là chích lể, sử dụng kim ba cạnh tiến hành thích lạc gây xuất huyết tại vùng cục bộ, cũng có thể kết hợp thêm giác hơi nhằm tăng cường tác dụng thông tý chỉ thống, thanh tả ứ nhiệt. Phương pháp này có tác dụng khư tà phù chính. Khư tà là nhằm vào tà độc uẩn nhiệt tại vùng cục bộ, phù chính là tác dụng thông nguyên thông dụng, khứ ứ sinh tân, kích phát chính khí trong cơ thể, nâng cao sức kháng bệnh tật của toàn thân và vùng cục bộ. Phương pháp này được ứng dụng rộng rải trong thực tiễn lâm sàng và thu được hiệu quả điều trị khả quan. Về bản chất nó vận dụng nguyên tắc “uyển trần thì bài trừ” của Trung y.
(1) Công dụng: ① Khư ứ thông bế: Khai thông kinh lạc khiến cho khí huyết thông suốt, thông tắc bất thống. ② Sơ tiết uẩn thực: Nếu khí huyết quá thịnh thì sẽ gây uẩn kết, gây tắc trở kinh lạc. Phương pháp này có tác dụng tuyên tiết khí huyết uẩn thịnh, tích nhiệt bế trở mà thu hiệu quả chỉ thống. ③ Khứ ứ sinh tân: Khứ trừ ứ huyết, sinh tân huyết, lấy thông để bổ. Thích hợp sử dụng trong điều trị zona thần kinh giai đoạn cấp tính, viêm quầng, tổn thương mô mềm cấp tính, nhiệt độc uẩn kết. Cũng có thể sử dụng trong điều trị bệnh chứng tại lạc “dĩ vi châm điều kỳ mạch, thông kỳ kinh”.
(2) Chủ trị: Các chứng thống, thũng, sang, ung nhọt, tích tụ do nhiệt độc uẩn kết dẫn đến và lạc bệnh.
Chẳng hạn như trong điều trị zona thần kinh giai đoạn đầu, có đặc trưng là sưng. Đau, đỏ, sẩn nước ban đỏ, giai đoạn này là giai đoạn nhiệt độc uẩn kết, rất thích hợp sử dụng phương pháp chích lể để điều trị. Có thể co bệnh nhân nằm nghiêng, bộc lộ vùng phát bệnh cục bộ, tiến hành sát trùng thường quy, sau đó dùng kim ba cạnh lần lượt châm vào vị trí đầu, giữa và cuối của dải sẩn, tiếp tục sử dụng thiểm hỏa pháp bằng ống giác thủy tinh mà tiến hành giác tại các vị trí đã tiến hành châm kim, chờ sau khi mỗi vị trí xuất khoảng 10 – 20 ml máu thì bỏ ống giác đi, sau đó sử dụng bông gòn khô để ấn giữ cầm máu.
II. Luận về Dương thích pháp
Có nguồn gốc từ “Linh khu – Quan châm”, là một trong những phương pháp châm tán tà. “Dương thích pháp, tại trung tâm vùng phát bệnh cục bộ châm 1 kim, xung quanh châm 4 kim, đều dùng thiểm thích pháp, có thể dùng trong điều trị các bệnh chứng mà hàn khí lan tỏa rộng rãi”.
(1) Công dụng: Tuyên hóa bệnh tà, sơ tán tý trở.
(2) Chủ trị: Tý chứng, sưng đỏ, kết tụ, đốm ban.
(3) Châm pháp: Tại vị trí trung tâm của vùng phát bệnh cục bộ châm 1 kim, sau đó xung quanh vùng phát bệnh cục bộ châm kim thành 1 vòng, khoảng cách giữa hai kim liền kề là 5 phân. Khi vùng phát bệnh cục bộ thu hẹp thì vòng kim cũng thu hẹp theo.
III. Luận về Vi thích pháp
Là phương pháp tiến hành châm kim thành một vòng xung quanh vùng phát bệnh cục bộ.
(1) Công dụng: Bao vây, tụ hợp mà tấn công tiêu trừ bệnh tật, từ từ thu nhỏ vùng phát bệnh cục bộ.
(2) Chủ trị: Ung, thũng, kết, tụ, sang dương diện tích lớn như áp sang (loét áp lực).
(3) Thao tác: Tại vị trí xung quanh vùng phát bệnh cục bộ khoảng 5 phân, tiến hành châm kim thành một vòng, kim cách kim khoảng 5 phân, khi vùng phát bệnh cục bộ thu nhỏ thì vòng kim cũng thu nhỏ theo.
 

Mesocsic

Xe điện
Biển số
OF-738060
Ngày cấp bằng
2/8/20
Số km
2,200
Động cơ
83,636 Mã lực
Nơi ở
Đông Y Dương Quang
Táo bón sau đột quỵ châm như thế nào?
Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến táo bón, trong điều trị có phương pháp trị bản, trị tiêu và tiêu bản đồng trị.
Trúng phong giai đoạn cấp tính thường do nhiệt độc uẩn kết, tràng thất nhu dưỡng, trọc khí bất giáng, vị tràng thông giáng thất hòa mà gây ra táo bón. Giai đoạn phục hồi thường do tỳ vị vận hành vô lực, khí hư khí trệ, tràng táo tân khô mà gây ra táo bón. Trong điều trị thường sử dụng phương pháp tiêu bản đồng trị.
Lấy huyệt: phục lưu, phong long, đại hoành, ngoại thủy đạo, ngoại quy lai.
Thêm bớt huyệt vị: Nếu nhiệt kết tràng phủ thì kết hợp thêm huyệt khúc trì, thiên lịch nhằm thanh tả dương minh; nếu khí hư thì kết hợp thêm các huyệt khí hải, túc tam lí (cả hai bên) nhằm ích khí hiện tỳ; nếu khí trệ thì kết hợp thêm các huyệt thái xung, hợp cốc.
Thao tác thực hiện: Sử dụng hào châm 0,3 x 40 mm, tại huyệt phục lưu châm thẳng vào sâu 0,3 – 0,5 thốn, thủ pháp dùng đề tháp bổ pháp, có tác dụng tư âm bổ thủy dùng để trị bản tại các huyệt túc tam lí, phong long châm thẳng vào sâu 1 – 1,3 thốn, thủ pháp dùng đề tháp tả pháp. Sử dụng hào châm 0,3 x 60 mm tiến hành châm thẳng huyệt đại hành ở cả hai bên, huyệt ngoại thủy đạo và huyệt ngoại quy lai (có vị trí phía ngoài huyệt thủy đạo và quy lai 2 thốn) ở bên trái vào sâu 1,5 – 2,5 thốn, thủ pháp dùng đề tháp tả pháp, châm cảm dẫn truyền tới đại tràng xuống và kết tràng sigma, đây là phương pháp giáng trọc.
 

Mesocsic

Xe điện
Biển số
OF-738060
Ngày cấp bằng
2/8/20
Số km
2,200
Động cơ
83,636 Mã lực
Nơi ở
Đông Y Dương Quang
ĐAU LƯNG CẤP
HUYỆT NGOẠI QUAN
Ngoại quan có tác dụng điều trị bệnh thuộc hệ thống vận động:
Huyệt này dùng điều trị chứng đau ở chi thể tác dụng rất là rộng, có thể dùng với lạc chẩm, vai đau, khủy tay cánh tay lạnh đau, các khớp co duỗi bất lợi, tổn thương khớp cổ chân mé ngoài, rối loạn khớp thái dương hàm, vùng lưng lạnh đau, đau thần kinh tọa theo kinh thiếu dương, đau thần kinh hạ vị, đau thần kinh kinh cánh tay trên thuộc bệnh của hệ thống vận động. << Châm cứu đồng nhân>> có viết: “Trị khủy tay cánh tay không gập duỗi được, ngón tay đau không thể cầm được vật”. Lâm sàng thường cùng dùng với Túc lâm khấp cùng dùng. Túc lâm khấp thuộc túc thiếu dương đởm, lại thông với đới mạch. Đới mạch cùng với kinh túc thiếu dương đi qua vùng thắt lưng hông và vùng ngực sườn, cho nên dùng điều trị các bệnh tật trên có hiệu qủa tốt, càng tốt hơn đối với phong hàn mà dẫn đến cổ vai cánh tay đau, dùng thì sẽ có hiệu quả, có tác dụng khư trừ ngoại tà phong hàn. Đối với chứng cổ vai cánh tay đau, mỗi lần cảm thụ phong hàn thì lại tái phát bệnh hoặc bệnh thêm nặng, thì đầu tiên nên dùng huyệt Ngoại quan có tác dụng tốt, đây là đối chứng trị liệu.

Note: Huyệt Chi câu hay Ngoại quan thì yếu quyết châm giống nhau. Nó xếp vào pháp châm tương tự. Tuy châm hai huyệt này không khó như nhiều huyệt khác. Trong quá trình làm lâm sàng thì mỗi huyệt tôi thấy có yếu quyết châm khác nhau nhưng vẫn có tâm pháp châm cơ bản có điểm chung.
 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top