[Funland] Giao dịch dựa trên phân tích kỹ thuật - Ghi chú cá nhân

Mystery2024

Xe điện
Biển số
OF-846727
Ngày cấp bằng
15/1/24
Số km
2,301
Động cơ
163,901 Mã lực
Không rõ bao giờ mợ Thỏ mới viết xong, e đặt cái cmt theo dõi, rồi mợ viết xong em xóa nhé. Còm chỉ để mợ biết mn vẫn hóng thôi
Em vẫn chỉnh sửa, bổ sung những phần đã viết (chủ yếu là bổ sung). Nếu có thời gian, cụ có thể xem lại và góp ý thêm để em hoàn thiện và trình bày dễ hiểu hơn. Cảm ơn cụ!


Hihi, mình vào đóng vai TNK, phò tá ĐT đi lấy chân kinh. :P:D
Em thấy chỗ nào đọc rối, hay cần chỉnh sửa thì nhắc chị nhé.
 

tự_lực

Xe điện
Biển số
OF-606987
Ngày cấp bằng
3/1/19
Số km
2,417
Động cơ
371,763 Mã lực
Tuổi
26
Em vẫn chỉnh sửa, bổ sung những phần đã viết (chủ yếu là bổ sung). Nếu có thời gian, cụ có thể xem lại và góp ý thêm để em hoàn thiện và trình bày dễ hiểu hơn. Cảm ơn cụ!




Em thấy chỗ nào đọc rối, hay cần chỉnh sửa thì nhắc chị nhé.
Mons đồ thị này e mù mờ lắm ạ. Đánh hầu hết dựa vào cảm giác là chính. Nên thớt này e học hỏi chiém 99,99%. 0,001% là lấy chỗ tám ra tám vào. Kiếm tiền tren ttck là sướng nhất,k phải luồn cúi k phải xem sắc mặt bố con ai. Khôn ăn - dại chết 😂
 

Mystery2024

Xe điện
Biển số
OF-846727
Ngày cấp bằng
15/1/24
Số km
2,301
Động cơ
163,901 Mã lực
Mons đồ thị này e mù mờ lắm ạ. Đánh hầu hết dựa vào cảm giác là chính. Nên thớt này e học hỏi chiém 99,99%. 0,001% là lấy chỗ tám ra tám vào. Kiếm tiền tren ttck là sướng nhất,k phải luồn cúi k phải xem sắc mặt bố con ai. Khôn ăn - dại chết 😂
Quan điểm của em là phải biết cổ phiếu/tài sản của mình đang ở trong giai đoạn thị trường nào (tăng, giảm, đi ngang) thì mới có kế hoạch giao dịch phù hợp. Do đó em đưa ra các giải pháp để xác định xu hướng của thị trường bao gồm các lý thuyết, các mô hình, các chỉ báo.

Logic khi đọc là: Hiểu được cách xác định xu hướng; Áp dụng được để đánh giá cổ phiếu đang quan tâm/đang nắm giữ đang ở giai đoạn thị trường nào (tăng, giảm, đi ngang); Có chiến lược giao dịch rõ ràng, tiến tới tự xác định được điểm mua/điểm bán.

Cụ đọc có thấy hiểu được và áp dụng được thì mới đạt yêu cầu. Nếu đọc quá rối, không có logic thì không đạt. Em sẽ tiếp tục bổ sung nội dung. Hiện tại mới đang trong quá trình xây dựng phần khung (dàn ý).

Em hy vọng sẽ kết luận được bằng một quy trình giao dịch thực chiến cụ thể, và một hệ thống đủ hiệu quả ứng dụng thực tế.

P/s: Dựa trên gợi ý, mọi người có thể google để đọc sâu hơn từng nội dung. Nếu chờ em bổ sung chi tiết thì sẽ mất nhiều thời gian hơn.
 

tự_lực

Xe điện
Biển số
OF-606987
Ngày cấp bằng
3/1/19
Số km
2,417
Động cơ
371,763 Mã lực
Tuổi
26
Quan điểm của em là phải biết cổ phiếu/tài sản của mình đang ở trong giai đoạn thị trường nào (tăng, giảm, đi ngang) thì mới có kế hoạch giao dịch phù hợp. Do đó em đưa ra các giải pháp để xác định xu hướng của thị trường bao gồm các lý thuyết, các mô hình, các chỉ báo.

Logic khi đọc là: Hiểu được cách xác định xu hướng; Áp dụng được để đánh giá cổ phiếu đang quan tâm/đang nắm giữ đang ở giai đoạn thị trường nào (tăng, giảm, đi ngang); Có chiến lược giao dịch rõ ràng, tiến tới tự xác định được điểm mua/điểm bán.

Cụ đọc có thấy hiểu được và áp dụng được thì mới đạt yêu cầu. Nếu đọc quá rối, không có logic thì không đạt. Em sẽ tiếp tục bổ sung nội dung. Hiện tại mới đang trong quá trình xây dựng phần khung (dàn ý).

Em hy vọng sẽ kết luận được bằng một quy trình giao dịch thực chiến cụ thể, và một hệ thống đủ hiệu quả ứng dụng thực tế.

P/s: Dựa trên gợi ý, mọi người có thể google để đọc sâu hơn từng nội dung. Nếu chờ em bổ sung chi tiết thì sẽ mất nhiều thời gian hơn.
Mợ muốn em trên vai người ntn để đọc hiểu vấn đề mợ đang nêu ạ. E đang ngoài đường nên gõ nhanh gõ vội. Đêm e mới ngồi đọc kỹ đc ý mợ
 

tự_lực

Xe điện
Biển số
OF-606987
Ngày cấp bằng
3/1/19
Số km
2,417
Động cơ
371,763 Mã lực
Tuổi
26
Mà để cho thớt rôm rả mợ Mystery2024 có rảnh cho em xin tranh ảnh NTL và HDC chiều mua được không?
Em chắc chắn kđánh nhưng em nghĩ nó có nhịp tăng trong thời gian tới (k rõ nó có bị chỉnh cùng với VNI nhịp này k).
Mọi quanđiểm mang tính chémgió là chínhạ, cả e và mợđều k chịu trách nhiệm với túi tiềnngười khác trong trường hợp này
 

Mystery2024

Xe điện
Biển số
OF-846727
Ngày cấp bằng
15/1/24
Số km
2,301
Động cơ
163,901 Mã lực
.
Mà để cho thớt rôm rả mợ Mystery2024 có rảnh cho em xin tranh ảnh NTL và HDC chiều mua được không?
Em chắc chắn kđánh nhưng em nghĩ nó có nhịp tăng trong thời gian tới (k rõ nó có bị chỉnh cùng với VNI nhịp này k).
Mọi quanđiểm mang tính chémgió là chínhạ, cả e và mợđều k chịu trách nhiệm với túi tiềnngười khác trong trường hợp này
Chỗ này là em viết ghi chú mà, lẽ ra thì không nhận định cổ phiếu ạ. Em xem HDC, lần sau không chơi thế nhé.

HDC:
Khung tuần: Đang gặp kháng cự mạnh.
Khung ngày: Chờ xuống vùng 24.3-24.5 xem có giữ được không. Nhìn riêng khung ngày thì còn có khả năng tăng được một lần nữa test đỉnh vừa tạo 26.9.
Khung giờ: Ủng hộ phương án chỉnh xuống vùng 24.3-24.5, mặc dù nhìn thì có vẻ như sắp xanh trở lại được nhưng cụ nhìn thấy là giá dưới P, dưới MA20. Các đường MA ngắn cắt xuống và MA dốc xuống. Nên nếu có hồi lên thì như phương án ở trên, test đỉnh 26.9 là xác suất lớn.
=> Vì cái khung tuần là khung lớn nó đang dọa chỉnh nên nếu là em thì chưa ưa thích lắm vào HDC thời điểm hiện tại. Nếu rất thích và chơi T+ (chả biết có đủ T+2.5 không ở cái thế này) thì có thể canh khung giờ.

Pivot: HDC đang rút đầu dưới Pivot, nó vẫn đang ở vùng downtrend khung tuần. Chưa nói đây là vùng nền giá cũ, có rất nhiều kháng cự.
ADX tuần thấp, giao dịch không có xu hướng (đi ngang) nên khi giá chạm band trên BB sẽ có xu hướng chỉnh xuống.
MACD ủng hộ xuống làm đáy tuần thứ hai.

1749692438610.png
 

tự_lực

Xe điện
Biển số
OF-606987
Ngày cấp bằng
3/1/19
Số km
2,417
Động cơ
371,763 Mã lực
Tuổi
26
.


Chỗ này là em viết ghi chú mà, lẽ ra thì không nhận định cổ phiếu ạ. Em xem HDC, lần sau không chơi thế nhé.
Rất xin lỗi mợ, em mục tiêu chủ yếu là tăng tương tác để cccm có nhu cầu vào tham khảo thêm thôi. Chứ thực tế thời gian này em đang trống hoàn toàn vị thế cơ sở và phái sinh.
Nên k hề cóý xấu gì liên quanđến thớt cả. Hết sức rútkinh nghiệm cho lầnsauạ! @};-
 

Mystery2024

Xe điện
Biển số
OF-846727
Ngày cấp bằng
15/1/24
Số km
2,301
Động cơ
163,901 Mã lực
CHỈ BÁO RS (RELATIVE STRENGTH)
Đây là chỉ báo sử dụng với mục đích tìm cổ phiếu mạnh hơn thị trường chung (có hiệu suất tăng giá vượt trội) khi lựa chọn cổ phiếu trong uptrend.
Đã giới thiệu chỉ báo RS và các chỉ báo nên sử dụng kết hợp ở nội dung chọn “dòng dẫn dắt thị trường” (ngành hoặc nhóm cổ phiếu đang thu hút dòng tiền và có sức mạnh vượt trội) và “cổ phiếu dẫn dòng" (cổ phiếu mạnh nhất trong dòng dẫn dắt)

_____________________________________________
Hệ thống SEPA (Specific Entry Point Analysis) của Mark Minervini, một nhà giao dịch nổi tiếng và tác giả của cuốn "Trade Like a Stock Market Wizard", là một phương pháp giao dịch dựa trên phân tích kỹ thuật kết hợp với các yếu tố cơ bản để tìm điểm vào lệnh chính xác với tỷ lệ rủi ro/lợi nhuận tối ưu. SEPA tập trung vào việc xác định các cổ phiếu có sức mạnh vượt trội và tận dụng các điểm bứt phá (breakout) để giao dịch.
SEPA tìm kiếm các cổ phiếu có "xu hướng mạnh" (momentum) và đang trong giai đoạn "tăng giá bền vững", với điểm vào lệnh có rủi ro thấp và tiềm năng lợi nhuận cao. Phân tích kỹ thuật là công cụ chính để xác định các mẫu hình giá, xu hướng, và thời điểm vào lệnh.

Minervini sử dụng các yếu tố sau trong phân tích kỹ thuật:
- Mẫu hình giá (Price Patterns): Tìm các mẫu hình tăng giá như "Cup and Handle", "Flat Base", "Consolidation", hoặc "Volatility Contraction Pattern (VCP)".
- Khối lượng giao dịch (Volume): Xác nhận sức mạnh của xu hướng thông qua sự gia tăng khối lượng khi giá bứt phá.
- Đường trung bình động (Moving Averages): Sử dụng MA để xác định xu hướng và điểm hỗ trợ.
- Sức mạnh tương đối (Relative Strength): Đánh giá hiệu suất của cổ phiếu so với thị trường chung hoặc các cổ phiếu khác.
_____________________________________________

1. Khái niệm: Chỉ báo RS, hay “Relative Strength”, thường được hiểu là chỉ số đo lường hiệu suất giá của một tài sản so với một tài sản tham chiếu (ví dụ: chỉ số thị trường, một cổ phiếu khác, hoặc một tài sản khác). Công thức tính RS đơn giản như sau:
RS = Giá tài sản A / Giá tài sản B
- Giá tài sản A: Giá của tài sản đang phân tích.
- Giá tài sản B: Giá của tài sản hoặc chỉ số tham chiếu.

Chỉ báo RS thường được biểu diễn dưới dạng một đường đồ thị, giúp nhà giao dịch nhận biết tài sản nào đang có hiệu suất vượt trội hoặc kém hơn so với tài sản tham chiếu.

Lưu ý: Không nhầm lẫn RS với RSI (Relative Strength Index), một chỉ báo khác đo lường tốc độ và mức độ thay đổi giá để xác định tình trạng quá mua/quá bán.

2. Ứng dụng: Chỉ báo RS được sử dụng trong nhiều trường hợp, bao gồm:
- So sánh hiệu suất: Xác định tài sản nào mạnh hơn hoặc yếu hơn so với thị trường chung (ví dụ: một cổ phiếu so với VN-Index hoặc S&P 500).
- Lựa chọn tài sản đầu tư: Giúp nhà đầu tư ưu tiên các tài sản có sức mạnh tương đối cao (RS tăng) để tối ưu hóa lợi nhuận.
- Phân tích xu hướng: Đánh giá xem một tài sản có đang duy trì sức mạnh hay suy yếu so với tài sản tham chiếu.
- Xây dựng danh mục đầu tư: Sử dụng RS để phân bổ vốn vào các tài sản hoặc lĩnh vực có hiệu suất tốt hơn.
- Giao dịch cặp (Pair Trading): Sử dụng RS để tìm cơ hội giao dịch dựa trên sự chênh lệch sức mạnh giữa hai tài sản liên quan.

3. Chiến Lược Giao Dịch
3.1 Chiến lược 1: Giao dịch theo xu hướng sức mạnh tương đối

- Mô tả: Mua các tài sản có RS tăng (biểu đồ RS đi lên) và bán hoặc tránh các tài sản có RS giảm (biểu đồ RS đi xuống).
- Cách thực hiện:
+ So sánh RS của một tài sản với chỉ số thị trường hoặc tài sản tham chiếu.
+ Nếu RS tăng mạnh và duy trì trên đường trung bình động (ví dụ: MA20 hoặc MA50 của RS), cân nhắc mua tài sản đó.
+ Nếu RS giảm và phá vỡ dưới đường trung bình động, cân nhắc bán hoặc đứng ngoài.
- Ví dụ: Nếu cổ phiếu NVL có RS tăng so với VN-Index, nhà giao dịch có thể ưu tiên mua NVL thay vì các cổ phiếu khác có RS giảm.

3.2 Chiến lược 2: Giao dịch cặp (Pair Trading)
- Mô tả: Tận dụng sự chênh lệch RS giữa hai tài sản có mối quan hệ chặt chẽ (ví dụ: hai cổ phiếu trong cùng ngành).
- Cách thực hiện:
+ Xác định hai tài sản có mối tương quan cao (ví dụ: HPG và NKG trong ngành thép).
+ Theo dõi RS của cặp tài sản này.
+ Nếu RS của một tài sản tăng quá mức so với tài sản kia (quá mua), bán tài sản mạnh và mua tài sản yếu, kỳ vọng chúng sẽ trở về mức cân bằng.
- Ví dụ: Nếu HPG mạnh hơn NKG quá mức, bán HPG và mua NKG, chờ RS điều chỉnh.

3.3 Chiến lược 3: Kết hợp với các chỉ báo khác
- Mô tả: Sử dụng RS cùng với các chỉ báo kỹ thuật khác như RSI, MACD, hoặc đường xu hướng để tăng độ chính xác.
- Cách thực hiện:
+ Xác định tài sản có RS tăng.
+ Kiểm tra các tín hiệu xác nhận từ RSI (quá mua/quá bán), MACD (giao cắt), hoặc breakout trên biểu đồ giá.
+ Vào lệnh khi có sự đồng thuận giữa RS và các chỉ báo khác.
- Ví dụ: Nếu RS của cổ phiếu FPT tăng và RSI chưa vào vùng quá mua, kết hợp với MACD cho tín hiệu mua, đây là cơ hội tiềm năng.

4. Các Lưu ý Khi Sử dụng Chỉ báo RS
- Không sử dụng độc lập: RS chỉ cung cấp thông tin về sức mạnh tương đối, không cho biết hướng đi cụ thể của giá. Kết hợp với các chỉ báo hoặc phân tích xu hướng để ra quyết định chính xác hơn.
- Chọn tài sản tham chiếu phù hợp: Tài sản tham chiếu (ví dụ: VN-Index, S&P 500, hoặc một cổ phiếu khác) cần có mối liên hệ hợp lý với tài sản đang phân tích.
- Phụ thuộc vào khung thời gian: RS có thể thay đổi tùy thuộc vào khung thời gian (ngắn hạn, trung hạn, dài hạn). Hãy chọn khung thời gian phù hợp với chiến lược giao dịch.
 

Mystery2024

Xe điện
Biển số
OF-846727
Ngày cấp bằng
15/1/24
Số km
2,301
Động cơ
163,901 Mã lực
Em đã cập nhật các nội dung trang 1, theo Mục lục

Một số trích dẫn và ghi chú
  • Những Câu Nói Nổi Tiếng của Jesse Livermore
  • 10 Bước Chính trong Phân Tích Kỹ Thuật
  • Làm sao để chọn được dòng dẫn dắt thị trường, chọn được cổ phiếu dẫn dòng?
  • Giao dịch đa khung thời gian
 

Mystery2024

Xe điện
Biển số
OF-846727
Ngày cấp bằng
15/1/24
Số km
2,301
Động cơ
163,901 Mã lực
CHỈ BÁO ICHIMOKU

1749715454576.png


1. Khái niệm:
Chỉ báo Ichimoku, hay còn gọi là "Ichimoku Kinko Hyo" (nghĩa là "biểu đồ cân bằng trong nháy mắt"), là một công cụ phân tích kỹ thuật toàn diện được phát triển bởi Goichi Hosoda, một nhà báo Nhật Bản, vào những năm 1930. Ichimoku được thiết kế để cung cấp cái nhìn tổng quan về xu hướng thị trường, động lượng, và các mức hỗ trợ/kháng cự chỉ trong một biểu đồ. Nó được sử dụng rộng rãi trong chứng khoán, forex, hàng hóa, và tiền điện tử.

Ichimoku kết hợp nhiều thành phần để xác định xu hướng, tín hiệu mua/bán, và các vùng giá quan trọng, giúp nhà giao dịch đưa ra quyết định nhanh chóng và hiệu quả.

2. Các thành phần của Ichimoku: Chỉ báo Ichimoku bao gồm 5 thành phần chính, mỗi thành phần cung cấp thông tin cụ thể về thị trường
2.1 Tenkan-sen (Đường chuyển đổi)
- Công thức: (Giá cao nhất + Giá thấp nhất trong 9 phiên) / 2.
- Ý nghĩa: Thể hiện xu hướng ngắn hạn và động lượng giá. Tenkan-sen nhạy hơn so với các đường khác, thường được dùng để xác định tín hiệu giao dịch.
2.2 Kijun-sen (Đường cơ sở)
- Công thức: (Giá cao nhất + Giá thấp nhất trong 26 phiên) / 2.
- Ý nghĩa: Thể hiện xu hướng trung hạn và đóng vai trò như mức hỗ trợ/kháng cự động. Nếu giá nằm trên Kijun-sen, xu hướng tăng; nếu dưới, xu hướng giảm.
2.3 Senkou Span A (Đường dẫn A)
- Công thức: (Tenkan-sen + Kijun-sen) / 2, được vẽ trước 26 phiên.
- Ý nghĩa: Tạo thành một phần của "Đám mây" (Kumo), giúp xác định vùng hỗ trợ/kháng cự trong tương lai.
2.4 Senkou Span B (Đường dẫn B)
- Công thức: (Giá cao nhất + Giá thấp nhất trong 52 phiên) / 2, được vẽ trước 26 phiên.
- Ý nghĩa: Là thành phần thứ hai của Kumo, cung cấp cái nhìn dài hạn hơn về hỗ trợ/kháng cự.
2.5 Chikou Span (Đường trễ)
- Công thức: Giá đóng cửa hiện tại được vẽ lùi lại 26 phiên.
- Ý nghĩa: Thể hiện mối quan hệ giữa giá hiện tại và giá trong quá khứ, giúp xác nhận xu hướng hoặc tín hiệu đảo chiều.
2.6 Kumo (Đám mây):
- Được tạo thành bởi Senkou Span A và Senkou Span B.
- Nếu Senkou Span A > Senkou Span B, đám mây có màu xanh (xu hướng tăng). Nếu Senkou Span A < Senkou Span B, đám mây có màu đỏ (xu hướng giảm).
- Độ dày của đám mây biểu thị sức mạnh của vùng hỗ trợ/kháng cự.

3. Ứng dụng của Chỉ báo Ichimoku
3.1 Xác định xu hướng thị trường

- Giá nằm trên Kumo → Xu hướng tăng.
- Giá nằm dưới Kumo → Xu hướng giảm.
- Giá nằm trong Kumo → Thị trường đi ngang, không rõ xu hướng.
- Ví dụ: Nếu giá phá vỡ Kumo từ dưới lên kèm khối lượng giao dịch tăng, đó là tín hiệu xu hướng tăng mạnh.
3.2 Tìm mức hỗ trợ và kháng cự
- Kumo, Kijun-sen, và Tenkan-sen đóng vai trò là các mức hỗ trợ/kháng cự động.
- Ví dụ: Trong xu hướng tăng, Kijun-sen thường là mức hỗ trợ mà giá có thể quay lại kiểm tra trước khi tiếp tục tăng.
3.3 Xác định động lượng giá
- Góc nghiêng của Tenkan-sen và Kijun-sen cho thấy sức mạnh của xu hướng. Góc nghiêng càng dốc, động lượng càng mạnh.
- Chikou Span cắt qua giá hoặc các đường khác có thể xác nhận động lượng hoặc tín hiệu đảo chiều.
3.4 Tín hiệu giao dịch
- Ichimoku cung cấp các tín hiệu mua/bán dựa trên sự giao nhau của các đường và vị trí của giá so với Kumo.
- Ví dụ: Tenkan-sen cắt lên Kijun-sen trên Kumo là tín hiệu mua mạnh.
3.5 Dự đoán tương lai
- Vì Senkou Span A và B được vẽ trước 26 phiên, Ichimoku giúp nhà giao dịch dự đoán các vùng hỗ trợ/kháng cự trong tương lai.
- Ví dụ: Một đám mây dày phía trước cho thấy vùng kháng cự mạnh, có thể cản trở giá tăng.

4. Chiến lược giao dịch với Ichimoku
4.1 Chiến lược Tenkan-sen/Kijun-sen Cross (Giao cắt Tenkan-Kijun)

- Tín hiệu mua: Tenkan-sen cắt lên Kijun-sen, giá nằm trên Kumo, và Chikou Span nằm trên giá.
- Tín hiệu bán: Tenkan-sen cắt xuống Kijun-sen, giá nằm dưới Kumo, và Chikou Span nằm dưới giá.
- Ví dụ: Trong xu hướng tăng, chờ giá điều chỉnh về gần Kijun-sen và Tenkan-sen cắt lên Kijun-sen để vào lệnh mua.
4.2 Chiến lược Kumo Breakout (Phá vỡ đám mây)
- Tín hiệu mua: Giá phá vỡ Kumo từ dưới lên, kèm theo khối lượng giao dịch tăng và Chikou Span xác nhận.
- Tín hiệu bán: Giá phá vỡ Kumo từ trên xuống.
- Ví dụ: Nếu giá phá Kumo lên trên với đám mây chuyển từ đỏ sang xanh, đây là tín hiệu mua mạnh.
4.3 Chiến lược Kijun-sen Bounce (Giá bật lại từ Kijun-sen)
- Trong xu hướng tăng, khi giá điều chỉnh về Kijun-sen và bật lên, đây là cơ hội mua.
- Trong xu hướng giảm, khi giá bật lại từ Kijun-sen xuống, đây là cơ hội bán.
- Ví dụ: Giá cổ phiếu giảm về Kijun-sen trong xu hướng tăng dài hạn, sau đó bật lên với nến tăng mạnh → tín hiệu mua.
4.4. Chiến lược Chikou Span Confirmation
- Sử dụng Chikou Span để xác nhận xu hướng hoặc tín hiệu giao dịch. Nếu Chikou Span cắt qua giá từ dưới lên (trên Kumo), đó là tín hiệu mua; ngược lại là tín hiệu bán.
- Ví dụ: Chikou Span cắt qua giá và nằm trên Kumo trong xu hướng tăng là tín hiệu xác nhận mạnh.

5. Các lưu ý khi sử dụng Ichimoku
5.1. Kết hợp với các công cụ khác

- Ichimoku hoạt động tốt nhất khi được kết hợp với các chỉ báo khác như RSI, MACD, hoặc khối lượng giao dịch để tăng độ chính xác.
- Ví dụ: RSI trong vùng quá mua có thể cảnh báo rằng tín hiệu mua từ Ichimoku không bền vững.
5.2 Chú ý đến khung thời gian
- Ichimoku hoạt động trên nhiều khung thời gian, nhưng tín hiệu trên khung lớn (như D1, W1) thường đáng tin cậy hơn.
- Nhà giao dịch ngắn hạn có thể dùng khung H1 hoặc H4, nhưng cần thận trọng với nhiễu giá.
5.3. Hiểu bối cảnh thị trường
- Trong thị trường đi ngang (giá trong Kumo), tín hiệu từ Ichimoku có thể không chính xác. Tránh giao dịch khi không có xu hướng rõ ràng.
- Ví dụ: Nếu giá dao động trong Kumo mỏng, nên chờ xác nhận xu hướng trước khi giao dịch.
5.4. Quản lý rủi ro
- Đặt dừng lỗ (stop-loss) dưới Kumo hoặc Kijun-sen trong xu hướng tăng, và trên Kumo hoặc Kijun-sen trong xu hướng giảm.
- Tỷ lệ rủi ro/lợi nhuận nên được cân nhắc kỹ, ví dụ: 1:2 hoặc 1:3.

6. Điều chỉnh thông số: Thông số mặc định (9, 26, 52) phù hợp với thị trường chứng khoán truyền thống. Đối với tiền điện tử hoặc forex, nhà giao dịch có thể thử điều chỉnh thông số (ví dụ: 10, 30, 60) để phù hợp với biến động thị trường.
 
Chỉnh sửa cuối:

Mystery2024

Xe điện
Biển số
OF-846727
Ngày cấp bằng
15/1/24
Số km
2,301
Động cơ
163,901 Mã lực
CHỈ BÁO BOILINGER BAND (BB)

1749717914038.png


1. Khái niệm:

Bollinger Bands (BB) là một chỉ báo kỹ thuật được phát triển bởi John Bollinger vào những năm 1980, dùng để đo lường mức độ biến động của giá và xác định các vùng giá quá mua (overbought) hoặc quá bán (oversold). Chỉ báo này bao gồm ba đường chính trên biểu đồ giá:
- Đường trung bình động đơn giản (SMA - Middle Band): Thường được tính dựa trên giá đóng cửa trong một khoảng thời gian (thường là 20 kỳ).
- Dải trên (Upper Band): Đường SMA cộng thêm một số lần độ lệch chuẩn (thường là 2).
- Dải dưới (Lower Band): Đường SMA trừ đi một số lần độ lệch chuẩn (thường là 2).

Công thức:
- Middle Band = SMA(n kỳ)
- Upper Band = SMA(n kỳ) + (k × Độ lệch chuẩn)
- Lower Band = SMA(n kỳ) - (k × Độ lệch chuẩn)
Trong đó, *n* là số kỳ (thường là 20), *k* là số lần độ lệch chuẩn (thường là 2).

Bollinger Bands giúp nhà giao dịch nhận biết xu hướng, mức độ biến động, và các cơ hội giao dịch dựa trên hành vi giá so với các dải.

2. Nguyên lý hoạt động
2.1 Đo lường biến động thị trường:

- Khi thị trường biến động mạnh, khoảng cách giữa dải trên và dải dưới nới rộng.
- Khi thị trường ít biến động (sideways), các dải thu hẹp, tạo thành hiện tượng "Bollinger Squeeze" (siết chặt), báo hiệu một đợt biến động lớn sắp xảy ra.
2.2 Giá có xu hướng quay về đường giữa (SMA): Giá thường dao động quanh đường SMA. Khi giá chạm hoặc vượt qua dải trên/dưới, nó có xu hướng quay lại đường SMA.
2.3 Xác định vùng quá mua/quá bán:
- Giá chạm hoặc vượt dải trên thường cho thấy thị trường quá mua (có thể giảm).
- Giá chạm hoặc vượt dải dưới thường cho thấy thị trường quá bán (có thể tăng).
2.4 Xác nhận xu hướng:
- Trong xu hướng tăng mạnh, giá thường bám sát hoặc di chuyển gần dải trên.
- Trong xu hướng giảm mạnh, giá thường bám sát hoặc di chuyển gần dải dưới.

3. Chiến lược giao dịch với Bollinger Bands
3.1 Chiến lược giao dịch khi giá chạm dải (Reversal Strategy):

- Mua: Khi giá chạm dải dưới trong một thị trường sideways hoặc có tín hiệu đảo chiều tăng (ví dụ: mô hình nến tăng như Bullish Engulfing).
- Bán: Khi giá chạm dải trên trong một thị trường sideways hoặc có tín hiệu đảo chiều giảm.
- Ví dụ: Nếu giá cổ phiếu chạm dải dưới và xuất hiện nến Doji, nhà giao dịch có thể cân nhắc mua, kỳ vọng giá quay về SMA.
3.2. Chiến lược Bollinger Squeeze (Breakout Strategy):
- Khi các dải Bollinger thu hẹp, thị trường đang tích lũy và có khả năng xảy ra breakout (phá vỡ).
- Mua: Khi giá phá vỡ dải trên kèm khối lượng giao dịch tăng.
- Bán: Khi giá phá vỡ dải dưới kèm khối lượng giao dịch tăng.
- Ví dụ: Trong một thị trường ít biến động, nếu giá đột ngột phá vỡ dải trên với khối lượng lớn, nhà giao dịch có thể mua theo xu hướng tăng.
3.3 Chiến lược theo xu hướng (Trend-Following Strategy):
- Trong xu hướng tăng, giá thường dao động giữa SMA và dải trên. Nhà giao dịch có thể mua khi giá điều chỉnh về gần SMA và bán khi giá chạm dải trên.
- Trong xu hướng giảm, giá thường dao động giữa SMA và dải dưới. Nhà giao dịch có thể bán khi giá hồi về SMA và mua lại khi giá chạm dải dưới.
- Ví dụ: Trong xu hướng tăng dài hạn, chờ giá điều chỉnh về SMA để mua vào.
3.4 Kết hợp với các chỉ báo khác:
- Kết hợp Bollinger Bands với RSI (Relative Strength Index) để xác nhận vùng quá mua/quá bán.
- Sử dụng MACD hoặc đường xu hướng để xác nhận breakout hoặc xu hướng.
- Ví dụ: Nếu giá chạm dải dưới và RSI cho thấy quá bán (<30), đây là tín hiệu mua mạnh hơn.

4. Các điểm lưu ý khi sử dụng Bollinger Bands
4.1 Không sử dụng độc lập:
Bollinger Bands hiệu quả hơn khi kết hợp với các chỉ báo khác (RSI, MACD, khối lượng giao dịch) hoặc mô hình nến để xác nhận tín hiệu. Dựa vào BB đơn lẻ có thể dẫn đến tín hiệu giả.
4.2 Hiểu bối cảnh thị trường: BB hoạt động tốt trong thị trường sideways. Trong một xu hướng tăng mạnh, giá có thể liên tục bám dải trên mà không đảo chiều.
4.3. Cẩn thận với Bollinger Squeeze: Một Bollinger Squeeze báo hiệu biến động lớn sắp xảy ra, nhưng không cho biết hướng (lên hay xuống). Nhà giao dịch cần chờ xác nhận từ giá và khối lượng.
4.4. Quản lý rủi ro:
- Đặt dừng lỗ (stop-loss) để bảo vệ vốn, đặc biệt trong các chiến lược breakout, vì tín hiệu giả có thể xảy ra.
- Ví dụ: Đặt dừng lỗ dưới dải dưới khi mua hoặc trên dải trên khi bán.
4.5 Điều chỉnh thông số phù hợp: Thông số mặc định (SMA 20 kỳ, độ lệch chuẩn 2) phù hợp với nhiều thị trường, nhưng có thể điều chỉnh tùy theo tài sản hoặc khung thời gian. Ví dụ, khung thời gian ngắn hơn (như 10 kỳ) phù hợp với giao dịch trong ngày.
 

Mystery2024

Xe điện
Biển số
OF-846727
Ngày cấp bằng
15/1/24
Số km
2,301
Động cơ
163,901 Mã lực
Mợ muốn em trên vai người ntn để đọc hiểu vấn đề mợ đang nêu ạ. E đang ngoài đường nên gõ nhanh gõ vội. Đêm e mới ngồi đọc kỹ đc ý mợ
Người có đam mê với phân tích kỹ thuật, thận trọng trong kinh doanh, kỷ luật và tuân thủ kế hoạch - Có lẽ em đang hệ thống kiến thức theo cách ngắn gọn nhất cho người gần như mới bắt đầu. Tại sao em dùng từ "gần như"? Vì nếu mới bắt đầu thật sự đọc sẽ bị choáng bởi lượng kiến thức được cung cấp. Không thể lược bỏ phần nào, chỉ có thể sắp xếp cho dễ hình dung, tránh phải đọc quá nhiều cuốn sách để tìm kiếm thông tin. Sẽ không thể nào hoàn toàn đầy đủ, nhét tất cả vào một ghi chép mà đủ thì đã không cần nhiều cuốn sách đến thế. Tuy nhiên, em cho rằng, đủ để tự tin giao dịch thực tế.

Em không kỳ vọng ai cũng có thể hiểu, bởi vì bản thân đam mê với phân tích kỹ thuật không phải ai cũng có. Quá vất vả, không kiên cường và yêu nó, không thể theo đuổi nó. Em mong là dễ hiểu với những người có thể hiểu. Nếu ai cũng có thể hiểu thì mọi người như nhau rồi. Nếu không ai hiểu thì đó là vấn đề trong cách trình bày của em. Vậy nên cụ cứ đọc thoải mái nhất, đừng gò bó là phải trong vai người như thế nào.

Em vẫn tiếp tục chỉnh sửa nội dung, mọi người theo dõi từ đầu nên thỉnh thoảng đảo lại các phần nội dung trước. Nếu thấy có vết chỉnh sửa mới (OF có ghi lại) thì lướt đọc lại một chút ạ. Khi nào em hoàn thành cơ bản sẽ thông báo, nếu muốn tránh phải đọc đi đọc lại thì chờ tới lúc đó. Tuy nhiên, đọc đi đọc lại cũng là cách cho dễ nhớ.
 

tự_lực

Xe điện
Biển số
OF-606987
Ngày cấp bằng
3/1/19
Số km
2,417
Động cơ
371,763 Mã lực
Tuổi
26
Người có đam mê với phân tích kỹ thuật, thận trọng trong kinh doanh, kỷ luật và tuân thủ kế hoạch - Có lẽ em đang hệ thống kiến thức theo cách ngắn gọn nhất cho người gần như mới bắt đầu. Tại sao em dùng từ "gần như"? Vì nếu mới bắt đầu thật sự đọc sẽ bị choáng bởi lượng kiến thức được cung cấp. Không thể lược bỏ phần nào, chỉ có thể sắp xếp cho dễ hình dung, tránh phải đọc quá nhiều cuốn sách để tìm kiếm thông tin. Sẽ không thể nào hoàn toàn đầy đủ, nhét tất cả vào một ghi chép mà đủ thì đã không cần nhiều cuốn sách đến thế. Tuy nhiên, em cho rằng, đủ để tự tin giao dịch thực tế.

Em không kỳ vọng ai cũng có thể hiểu, bởi vì bản thân đam mê với phân tích kỹ thuật không phải ai cũng có. Quá vất vả, không kiên cường và yêu nó, không thể theo đuổi nó. Em mong là dễ hiểu với những người có thể hiểu. Nếu ai cũng có thể hiểu thì mọi người như nhau rồi. Nếu không ai hiểu thì đó là vấn đề trong cách trình bày của em. Vậy nên cụ cứ đọc thoải mái nhất, đừng gò bó là phải trong vai người như thế nào.

Em vẫn tiếp tục chỉnh sửa nội dung, mọi người theo dõi từ đầu nên thỉnh thoảng đảo lại các phần nội dung trước. Nếu thấy có vết chỉnh sửa mới (OF có ghi lại) thì lướt đọc lại một chút ạ. Khi nào em hoàn thành cơ bản sẽ thông báo, nếu muốn tránh phải đọc đi đọc lại thì chờ tới lúc đó. Tuy nhiên, đọc đi đọc lại cũng là cách cho dễ nhớ.
E hiểu ý mợ, nên e mới hỏi kỹ là người đọc trên cương vị nào để trao đổi. Được cái rất may với ptkt e là dân mù siêu đẳng. Em vẫn ngó qua bài của mợ, nhưng thú thực chưa có thời gian để nhập tâm, em nhiều việc quá tồn đọng hết cả. Mợ cứ viết nhé, em sẽ dành thời gian nghiên cứu.
Cảmơn mợ!
 

Mystery2024

Xe điện
Biển số
OF-846727
Ngày cấp bằng
15/1/24
Số km
2,301
Động cơ
163,901 Mã lực
CHỈ BÁO CENTRAL PIVOT RANGE (CPR)

1749778624728.png


1. Khái niệm:
Central Pivot Range (CPR) là một chỉ báo kỹ thuật trong phân tích thị trường tài chính, được sử dụng để xác định các mức giá quan trọng (pivot) giúp dự đoán xu hướng giá và các vùng hỗ trợ/kháng cự tiềm năng trong một khung thời gian nhất định (thường là ngày, tuần hoặc tháng). CPR bao gồm ba mức giá chính:
- Pivot Point (PP): Mức giá trung tâm, được tính dựa trên giá cao (High), thấp (Low) và đóng cửa (Close) của phiên trước.
- Top Central (TC): Mức kháng cự ngay trên Pivot Point.
- Bottom Central (BC): Mức hỗ trợ ngay dưới Pivot Point.

CPR được sử dụng rộng rãi trong giao dịch chứng khoán, forex, hàng hóa, và tiền điện tử để xác định các vùng giá quan trọng và đưa ra quyết định giao dịch.

2. Nguyên lý của CPR
CPR được xây dựng dựa trên giả định rằng giá có xu hướng dao động quanh một mức trung tâm (Pivot Point) và các mức TC/BC đóng vai trò là ranh giới quan trọng để xác định xu hướng hoặc phạm vi giao dịch. Các nguyên lý chính bao gồm:
2.1 Tính toán CPR:
- Pivot Point (PP): PP = (High + Low + Close) / 3
- Bottom Central (BC): BC = (High + Low) / 2
- Top Central (TC): TC = (PP - BC) + PP
- Nếu TC < BC (trong trường hợp giá biến động mạnh), hoán đổi để đảm bảo TC luôn lớn hơn BC.
2.2 Chiều rộng của CPR:
- CPR hẹp: Cho thấy thị trường có khả năng biến động mạnh, thường là dấu hiệu của một xu hướng mới (breakout).
- CPR rộng: Thể hiện thị trường có xu hướng dao động trong phạm vi (range-bound), phù hợp với giao dịch trong ngày.
2.3 Vị trí giá so với CPR:
- Giá trên CPR: Thị trường có xu hướng tăng (bullish).
- Giá dưới CPR: Thị trường có xu hướng giảm (bearish).
- Giá trong CPR: Thị trường đang tích lũy hoặc không có xu hướng rõ ràng.
2.4 Tín hiệu xác nhận xu hướng: CPR hoạt động như một công cụ xác nhận xu hướng khi kết hợp với khối lượng giao dịch, các chỉ báo khác (RSI, MACD), hoặc mô hình giá.

3. Ứng dụng của CPR
3.1 Xác định hỗ trợ và kháng cự:

- Các mức TC và BC đóng vai trò là kháng cự và hỗ trợ động. Nhà giao dịch có thể sử dụng chúng để đặt lệnh mua/bán hoặc chốt lời/cắt lỗ.
- Ví dụ: Nếu giá phá vỡ TC với khối lượng lớn, đó có thể là tín hiệu mua.
3.2. Dự đoán xu hướng thị trường:
- Higher Value CPR: Nếu CPR của ngày hiện tại cao hơn CPR của ngày trước, thị trường có xu hướng tăng.
- Lower Value CPR: Nếu CPR thấp hơn, thị trường có xu hướng giảm.
- Inside Value CPR: Nếu CPR hiện tại nằm trong CPR trước đó, thị trường có thể dao động trong phạm vi.
3.3 Xác định điểm vào/thoát lệnh:
- CPR giúp nhà giao dịch xác định các điểm vào lệnh khi giá tiếp cận TC/BC hoặc phá vỡ các mức này.
- Ví dụ: Mua khi giá phá vỡ TC với khối lượng tăng; bán khi giá phá vỡ BC.
3.4 Giao dịch trong ngày (Intraday Trading): CPR thường được sử dụng trong giao dịch trong ngày vì nó cung cấp các mức giá quan trọng để dự đoán biến động ngắn hạn.
3.5 Kết hợp với các chỉ báo khác: CPR hiệu quả hơn khi kết hợp với các chỉ báo như RSI, MACD, Bollinger Bands, hoặc mô hình nến để xác nhận tín hiệu giao dịch.

4. Chiến lược giao dịch với CPR
4.1 Chiến lược Breakout (Phá vỡ CPR):

- Mua: Khi giá phá vỡ TC với khối lượng giao dịch tăng và các chỉ báo khác xác nhận xu hướng tăng (ví dụ: RSI trên 50).
- Bán: Khi giá phá vỡ BC với khối lượng tăng và tín hiệu giảm giá.
- Ví dụ: Nếu giá mở cửa trên TC và tiếp tục tăng với khối lượng lớn, đặt lệnh mua với mục tiêu là mức kháng cự tiếp theo (R1, R2) và dừng lỗ dưới BC.
4.2 Chiến lược giao dịch trong phạm vi (Range Trading): Nếu CPR rộng, giá có xu hướng dao động giữa TC và BC.
- Mua: Khi giá chạm BC và có dấu hiệu bật lên (ví dụ: mô hình nến đảo chiều tăng).
- Bán: Khi giá chạm TC và có dấu hiệu đảo chiều giảm.
- Ví dụ: Mua tại BC, đặt mục tiêu lợi nhuận tại TC, và dừng lỗ dưới BC một khoảng nhỏ.
4.3 Chiến lược CPR hẹp (Narrow CPR Breakout): CPR hẹp thường báo hiệu một biến động lớn sắp xảy ra.
- Mua/Bán: Đặt lệnh chờ mua trên TC hoặc bán dưới BC, chờ giá phá vỡ với khối lượng lớn.
- Ví dụ: Nếu CPR hẹp và giá phá vỡ TC, đặt lệnh mua với mục tiêu là mức kháng cự tiếp theo.
4.4 Chiến lược Virgin CPR: Nếu giá không quay lại chạm CPR trong phiên trước (Virgin CPR), các mức TC/BC trở thành hỗ trợ/kháng cự mạnh.
- Mua: Khi giá quay lại chạm BC của Virgin CPR và bật lên.
- Bán: Khi giá chạm TC của Virgin CPR và đảo chiều.
- Ví dụ: Nếu giá không chạm CPR ngày trước, đặt lệnh mua khi giá chạm BC với xác nhận từ mô hình nến.
4.5 Kết hợp với xu hướng dài hạn:
- Sử dụng CPR để xác định điểm vào lệnh trong xu hướng chính (theo Lý thuyết Dow hoặc phân tích xu hướng dài hạn).
- Ví dụ: Trong xu hướng tăng dài hạn, ưu tiên mua khi giá chạm BC hoặc phá vỡ TC.
 

Mystery2024

Xe điện
Biển số
OF-846727
Ngày cấp bằng
15/1/24
Số km
2,301
Động cơ
163,901 Mã lực
CHỈ BÁO KELTNER CHANNEL (KC)

1749779708723.png


1. Khái niệm
Chỉ báo Keltner Channel (KC) là một công cụ phân tích kỹ thuật dùng để xác định xu hướng giá và mức độ biến động của thị trường tài chính (chứng khoán, forex, hàng hóa, tiền điện tử). Được phát triển bởi Chester W. Keltner vào những năm 1960, KC bao gồm ba đường: một đường trung bình động (thường là EMA) và hai dải (bands) trên/dưới được xây dựng dựa trên độ biến động giá (thường sử dụng Average True Range - ATR).

Keltner Channel giúp nhà giao dịch nhận diện các vùng quá mua/quá bán, xu hướng giá, và các điểm breakout hoặc đảo chiều tiềm năng.

2. Nguyên lý hoạt động
Keltner Channel được xây dựng dựa trên ba thành phần chính:
2.1 Đường trung tâm (Center Line): Thường là đường trung bình động hàm mũ (EMA), mặc định là EMA 20 chu kỳ, đại diện cho xu hướng giá trung bình.
2.2 Dải trên (Upper Band): Được tính bằng EMA + (hệ số x ATR). Hệ số thường là 2, phản ánh mức độ biến động giá.
2.3 Dải dưới (Lower Band): Được tính bằng EMA - (hệ số x ATR).

Công thức:
- Dải trên = EMA + (k × ATR)
- Dải dưới = EMA - (k × ATR)
- Trong đó:
+ EMA: Trung bình động hàm mũ (Exponential Moving Average).
+ ATR: Phạm vi thực trung bình (Average True Range), đo lường độ biến động giá.
+ k: Hệ số nhân, thường được đặt là 2 (có thể điều chỉnh tùy chiến lược).

Nguyên lý cốt lõi:
- Giá di chuyển trong kênh KC thể hiện trạng thái thị trường bình thường. Khi giá vượt ra khỏi dải trên hoặc dưới, đó là tín hiệu của breakout, đảo chiều, hoặc thị trường quá mua/quá bán.
- Độ rộng của kênh (khoảng cách giữa dải trên và dưới) phụ thuộc vào ATR, nghĩa là kênh sẽ mở rộng khi thị trường biến động mạnh và thu hẹp khi thị trường ổn định.

3. Ứng dụng của Keltner Channel
3.1 Xác định xu hướng thị trường

- Khi giá nằm trên đường EMA và gần dải trên, thị trường có xu hướng tăng (bullish).
- Khi giá nằm dưới đường EMA và gần dải dưới, thị trường có xu hướng giảm (bearish).
- Giá dao động gần đường trung tâm cho thấy thị trường không có xu hướng rõ ràng (sideways).
3.2 Phát hiện breakout
- Khi giá phá vỡ dải trên hoặc dưới với khối lượng giao dịch cao, điều này có thể báo hiệu một xu hướng mới mạnh mẽ.
- Ví dụ: Giá vượt dải trên kèm khối lượng lớn thường là tín hiệu mua.
3.3 Xác định vùng quá mua/quá bán
- Giá chạm hoặc vượt dải trên: Thị trường có thể quá mua, báo hiệu khả năng đảo chiều giảm.
- Giá chạm hoặc vượt dải dưới: Thị trường có thể quá bán, báo hiệu khả năng đảo chiều tăng.
3.4. Đo lường độ biến động: Kênh KC mở rộng khi ATR tăng (thị trường biến động mạnh) và thu hẹp khi ATR giảm (thị trường ổn định). Điều này giúp nhà giao dịch đánh giá rủi ro và điều chỉnh chiến lược.

4. Chiến lược giao dịch với Keltner Channel
4.1. Chiến lược Breakout

-Mô tả: Giao dịch khi giá phá vỡ dải trên hoặc dưới với khối lượng giao dịch cao, báo hiệu xu hướng mới.
- Cách thực hiện:
+ Mua khi giá phá vỡ dải trên và EMA hướng lên, kèm khối lượng tăng.
+ Bán (short) khi giá phá vỡ dải dưới và EMA hướng xuống, kèm khối lượng tăng.
- Ví dụ: Trong thị trường forex, nếu cặp EUR/USD phá dải trên của KC với nến tăng mạnh và khối lượng lớn, nhà giao dịch có thể mở vị thế mua.
- Lưu ý: Xác nhận breakout bằng các chỉ báo khác (như RSI, MACD) để tránh tín hiệu giả.
4.2 Chiến lược Pullback (Giá kéo ngược)
- Mô tả: Mua/bán khi giá điều chỉnh về gần đường EMA trong một xu hướng chính mạnh.
- Cách thực hiện:
+ Trong xu hướng tăng: Mua khi giá hồi về gần đường EMA và bật lên, không chạm dải dưới.
+ Trong xu hướng giảm: Bán khi giá hồi về gần EMA và bật xuống, không chạm dải trên.
- Ví dụ: Trong xu hướng tăng của cổ phiếu HPG, chờ giá điều chỉnh về EMA 20 và bật lên để mua.
- Lưu ý: Kết hợp với mức hỗ trợ/kháng cự để tăng độ chính xác.
4.3 Chiến lược đảo chiều (Reversal)
- Mô tả: Giao dịch khi giá vượt quá dải trên/dưới nhưng không duy trì được động lượng, báo hiệu đảo chiều.
- Cách thực hiện:
+ Bán khi giá vượt dải trên nhưng đóng cửa dưới dải (thể hiện động lượng yếu).
+ Mua khi giá vượt dải dưới nhưng đóng cửa trên dải.
- Ví dụ: Nếu giá Bitcoin vượt dải trên nhưng ngay sau đó giảm mạnh và đóng cửa dưới dải trên, đây có thể là tín hiệu bán.
- Lưu ý: Sử dụng thêm chỉ báo RSI hoặc Stochastic để xác nhận quá mua/quá bán.
4.4 Chiến lược Sideways (Giao dịch trong kênh)
- Mô tả: Giao dịch trong thị trường không có xu hướng, mua ở dải dưới và bán ở dải trên.
- Cách thực hiện:
+ Mua khi giá chạm dải dưới và có dấu hiệu bật lên (nến tăng, RSI tăng).
+ Bán khi giá chạm dải trên và có dấu hiệu giảm (nến giảm, RSI giảm).
- Ví dụ: Trong thị trường vàng dao động ngang, mua khi giá chạm dải dưới và bán khi chạm dải trên.

5. Lưu ý khi sử dụng Keltner Channel
5.1 Kết hợp với các chỉ báo khác:
KC hoạt động tốt hơn khi kết hợp với các chỉ báo như RSI, MACD, hoặc Bollinger Bands để xác nhận tín hiệu. Ví dụ, RSI trên 70 khi giá chạm dải trên có thể xác nhận trạng thái quá mua.
5.2 Tùy chỉnh thông số: Thông số mặc định (EMA 20, hệ số ATR 2) có thể không phù hợp với mọi thị trường. Có thể tùy chỉnh hệ số ATR lên 3, hoặc 4 phù hợp lịch sử và phong cách giao dịch của từng mã cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
5.3 Khung thời gian: KC hoạt động trên nhiều khung thời gian (M5, H1, D1). Khung thời gian dài hơn (như D1) thường cho tín hiệu đáng tin cậy hơn, nhưng khung ngắn hơn phù hợp với giao dịch trong ngày.
5.4 Quản lý rủi ro
- Luôn đặt lệnh dừng lỗ (stop-loss) để bảo vệ vốn, đặc biệt khi giao dịch breakout vì tín hiệu giả có thể xảy ra.
- Ví dụ: Đặt stop-loss dưới dải dưới khi mua breakout hoặc trên dải trên khi bán.
 

Mystery2024

Xe điện
Biển số
OF-846727
Ngày cấp bằng
15/1/24
Số km
2,301
Động cơ
163,901 Mã lực
CHỈ BÁO MACD

1749780923242.png


1. Khái niệm
MACD (Moving Average Convergence Divergence) là một chỉ báo kỹ thuật thuộc nhóm chỉ báo xu hướng (trend-following) và dao động (oscillator), được phát triển bởi Gerald Appel vào cuối những năm 1970. MACD giúp nhà đầu tư nhận diện xu hướng giá, đo lường động lượng (momentum) của thị trường và xác định các tín hiệu mua/bán tiềm năng.

MACD bao gồm ba thành phần chính:
1.1 Đường MACD (MACD Line): Sự chênh lệch giữa hai đường trung bình động hàm mũ (EMA) ngắn hạn và dài hạn (thường là EMA 12 kỳ và EMA 26 kỳ).
1.2 Đường tín hiệu (Signal Line): Đường EMA của đường MACD (thường là EMA 9 kỳ).
1.3 Biểu đồ Histogram: Sự chênh lệch giữa đường MACD và đường tín hiệu, thể hiện động lượng thị trường.

Công thức:
- Đường MACD = EMA 12 kỳ - EMA 26 kỳ
- Đường tín hiệu = EMA 9 kỳ của đường MACD
- Histogram = Đường MACD - Đường tín hiệu

2. Nguyên lý hoạt động: MACD dựa trên mối quan hệ giữa các đường trung bình động để xác định:
- Xu hướng: Khi đường MACD cắt lên trên hoặc xuống dưới đường tín hiệu, nó có thể báo hiệu xu hướng tăng hoặc giảm.
- Động lượng: Histogram cho thấy sức mạnh của xu hướng. Histogram dương và tăng cho thấy động lượng tăng, trong khi histogram âm và giảm cho thấy động lượng giảm.
- Sự phân kỳ/hội tụ: MACD đo lường sự hội tụ (convergence) hoặc phân kỳ (divergence) giữa hai đường EMA, giúp dự đoán sự thay đổi trong xu hướng giá.

3. Ứng dụng của MACD
3.1 Xác định xu hướng:
MACD giúp nhà đầu tư nhận diện xu hướng chính (tăng hoặc giảm) và tránh giao dịch ngược xu hướng.
3.2 Tìm điểm vào/thoát lệnh
- Các tín hiệu giao cắt (MACD/tín hiệu hoặc MACD/zero) cung cấp điểm mua/bán cụ thể.
- Ví dụ: Trong xu hướng tăng chính, nhà đầu tư có thể dùng MACD để tìm điểm mua khi giá điều chỉnh trong xu hướng phụ.
3.3 Đo lường động lượng
- Histogram giúp đánh giá sức mạnh của xu hướng, hỗ trợ nhà giao dịch quyết định có nên giữ lệnh hay thoát.
- Ví dụ: Histogram giảm dần trong xu hướng tăng có thể cảnh báo động lượng yếu đi.
3.4 Kết hợp với các chỉ báo khác
- MACD thường được dùng cùng các chỉ báo như RSI, Bollinger Bands, hoặc đường xu hướng để tăng độ chính xác.
- Ví dụ: Kết hợp MACD với mức hỗ trợ/kháng cự để xác nhận tín hiệu mua/bán.
3.5 Áp dụng đa thị trường: MACD được sử dụng trong chứng khoán, forex, hàng hóa, và tiền điện tử để phân tích xu hướng và động lượng.

4. Chiến lược giao dịch với MACD
4.1 Giao cắt đường MACD và đường tín hiệu (Signal Line Crossover)

- Tín hiệu mua: Khi đường MACD cắt lên trên đường tín hiệu, cho thấy động lượng tăng và khả năng giá tăng.
- Tín hiệu bán: Khi đường MACD cắt xuống dưới đường tín hiệu, cho thấy động lượng giảm và khả năng giá giảm.
- Ví dụ: Trong xu hướng tăng, nhà giao dịch có thể mua khi đường MACD cắt lên trên đường tín hiệu và bán khi cắt xuống dưới.
4.2 Giao cắt đường zero (Zero Line Crossover)
- Tín hiệu mua: Khi đường MACD cắt lên trên đường zero, báo hiệu xu hướng tăng.
- Tín hiệu bán: Khi đường MACD cắt xuống dưới đường zero, báo hiệu xu hướng giảm.
- Ví dụ: Đường MACD vượt lên trên 0 trong một thị trường tăng giá là tín hiệu mua mạnh.
4.3 Phân kỳ (Divergence)
- Phân kỳ tăng (Bullish Divergence): Khi giá tạo đáy thấp hơn (lower lows) nhưng MACD tạo đáy cao hơn (higher lows), báo hiệu xu hướng giảm có thể sắp đảo chiều thành tăng.
- Phân kỳ giảm (Bearish Divergence): Khi giá tạo đỉnh cao hơn (higher highs) nhưng MACD tạo đỉnh thấp hơn (lower highs), báo hiệu xu hướng tăng có thể sắp đảo chiều thành giảm.
- Ví dụ: Nếu giá cổ phiếu giảm nhưng MACD cho thấy phân kỳ tăng, nhà giao dịch có thể chuẩn bị mua vào.
4.4 Sử dụng Histogram
- Histogram tăng (dương và mở rộng) cho thấy động lượng tăng mạnh.
- Histogram giảm (âm và mở rộng) cho thấy động lượng giảm mạnh.
- Khi histogram thu hẹp về gần đường zero, động lượng yếu đi, có thể báo hiệu sự đảo chiều hoặc thị trường đi ngang.
- Ví dụ: Histogram chuyển từ dương sang âm có thể là tín hiệu bán.

5. Điểm lưu ý khi sử dụng MACD
5.1 Tín hiệu trễ (Lagging Indicator)

- MACD dựa trên các đường trung bình động, nên tín hiệu thường xuất hiện sau khi giá đã bắt đầu di chuyển. Điều này có thể khiến nhà giao dịch bỏ lỡ cơ hội ở giai đoạn đầu của xu hướng.
- Giải pháp: Kết hợp với các chỉ báo như RSI hoặc Stochastic.
5.2 Giao dịch với phân kỳ không phải lúc nào cũng hiệu quả
- Phân kỳ tăng/giảm có thể xuất hiện nhưng không đảm bảo đảo chiều ngay lập tức.
- Giải pháp: Chờ xác nhận từ các yếu tố khác như phá vỡ mức hỗ trợ/kháng cự hoặc khối lượng giao dịch.
5.3 Tùy chỉnh tham số
- Cài đặt mặc định (12, 26, 9) phù hợp với nhiều thị trường, nhưng nhà giao dịch có thể điều chỉnh tham số (ví dụ: 5, 13, 5) để phù hợp với khung thời gian ngắn hơn hoặc thị trường biến động cao.
- Lưu ý: Thay đổi tham số cần được thử nghiệm kỹ lưỡng để tránh tín hiệu nhiễu.
5.4 Kết hợp với quản lý rủi ro: MACD không phải là công cụ dự đoán chính xác 100%. Nhà giao dịch cần sử dụng lệnh dừng lỗ (stop-loss) và quản lý vốn để giảm thiểu rủi ro.
5.5 Phụ thuộc vào khung thời gian: MACD hoạt động khác nhau trên các khung thời gian (ngày, giờ, phút). Nhà giao dịch ngắn hạn cần chú ý đến tín hiệu trên khung thời gian nhỏ, trong khi nhà đầu tư dài hạn nên tập trung vào khung thời gian lớn hơn.
 

Mystery2024

Xe điện
Biển số
OF-846727
Ngày cấp bằng
15/1/24
Số km
2,301
Động cơ
163,901 Mã lực
CHỈ BÁO STOCHASTIC

1749786668591.png


1. Khái niệm
Chỉ báo Stochastic (Stochastic Oscillator) là một công cụ phân tích kỹ thuật thuộc nhóm dao động (momentum indicator), được phát triển bởi George Lane vào cuối những năm 1950. Chỉ báo này đo lường vị trí của giá đóng cửa hiện tại so với phạm vi giá (cao nhất và thấp nhất) trong một khoảng thời gian nhất định, nhằm xác định xem tài sản đang ở trạng thái quá mua (overbought) hay quá bán (oversold). Nó được sử dụng rộng rãi trong chứng khoán, forex, hàng hóa, và tiền điện tử để dự đoán khả năng đảo chiều giá.

Chỉ báo Stochastic thường được biểu thị bằng hai đường:
- %K: Đường chính, biểu thị mức giá hiện tại so với phạm vi giá.
- %D: Đường tín hiệu, là đường trung bình động của %K (thường là trung bình động 3 kỳ).

Công thức tính %K:
- %K = [(Giá đóng cửa hiện tại - Giá thấp nhất trong n kỳ) / (Giá cao nhất trong n kỳ - Giá thấp nhất trong n kỳ)] × 100
- %D = Trung bình động đơn giản (SMA) của %K trong x kỳ (thường là 3).
- Giá trị của Stochastic dao động từ 0 đến 100.

2. Nguyên lý hoạt động
2.1 Phạm vi giá và động lượng:

- Stochastic so sánh giá đóng cửa với phạm vi giá (cao nhất - thấp nhất) trong một khoảng thời gian (thường là 14 kỳ).
- Nếu giá đóng cửa gần mức cao nhất, thị trường được xem là có động lượng tăng (bullish). Nếu gần mức thấp nhất, thị trường có động lượng giảm (bearish).
2.2 **Vùng quá mua và quá bán:
- Quá mua (Overbought): Khi Stochastic > 80, giá có thể đang tăng quá mức và có khả năng đảo chiều giảm.
- Quá bán (Oversold): Khi Stochastic < 20, giá có thể đang giảm quá mức và có khả năng đảo chiều tăng.
2.3 Tín hiệu giao nhau:
- Khi đường %K cắt lên trên hoặc xuống dưới đường %D, đây là tín hiệu mua hoặc bán tiềm năng.
- Giao nhau trong vùng quá mua/quá bán thường mạnh hơn so với giao nhau ở vùng trung tính (20-80).
2.4 Phân kỳ (Divergence):
- Phân kỳ xảy ra khi giá và Stochastic di chuyển ngược chiều nhau, báo hiệu khả năng đảo chiều. Ví dụ:
- Phân kỳ tăng (Bullish Divergence): Giá tạo đáy thấp hơn, nhưng Stochastic tạo đáy cao hơn.
- Phân kỳ giảm (Bearish Divergence): Giá tạo đỉnh cao hơn, nhưng Stochastic tạo đỉnh thấp hơn.

3. Ứng dụng của Chỉ báo Stochastic
3.1 Xác định trạng thái quá mua/quá bán:
- Giúp nhà giao dịch nhận biết thời điểm giá có thể đảo chiều do áp lực mua/bán quá mức.
- Ví dụ: Trong một xu hướng giảm, khi Stochastic rơi vào vùng quá bán (<20), nhà giao dịch có thể tìm cơ hội mua nếu có tín hiệu xác nhận.
3.2 Xác nhận xu hướng và tín hiệu giao dịch:
- Stochastic được sử dụng để xác nhận xu hướng chính hoặc tìm điểm vào lệnh trong xu hướng phụ.
- Ví dụ: Trong xu hướng tăng, nhà giao dịch có thể chờ Stochastic quay lại từ vùng quá bán để mua vào.
3.3. Phát hiện phân kỳ:
- Phân kỳ là một công cụ mạnh để dự đoán đảo chiều giá trước khi xảy ra.
- Ví dụ: Nếu giá cổ phiếu đạt đỉnh cao mới nhưng Stochastic tạo đỉnh thấp hơn, điều này có thể báo hiệu xu hướng tăng đang suy yếu.

4. Chiến lược giao dịch với Chỉ báo Stochastic
4.1 Chiến lược giao dịch trong vùng quá mua/quá bán:

- Mua: Khi %K cắt lên trên %D trong vùng quá bán (<20) và xu hướng chính là tăng.
- Bán: Khi %K cắt xuống dưới %D trong vùng quá mua (>80) và xu hướng chính là giảm.
- Ví dụ:
+ Trong xu hướng tăng chính, chờ Stochastic rơi vào vùng quá bán, sau đó %K cắt lên %D để vào lệnh mua.
+ Đặt dừng lỗ (stop-loss) dưới mức hỗ trợ gần nhất.
4.2. Chiến lược phân kỳ:
- Mua: Khi phát hiện phân kỳ tăng (giá tạo đáy thấp hơn, Stochastic tạo đáy cao hơn), chờ %K cắt lên %D để xác nhận tín hiệu mua.
- Bán: Khi phát hiện phân kỳ giảm (giá tạo đỉnh cao hơn, Stochastic tạo đỉnh thấp hơn), chờ %K cắt xuống %D để xác nhận tín hiệu bán.
4.3 Chiến lược kết hợp với xu hướng chính:
- Chỉ sử dụng tín hiệu Stochastic phù hợp với xu hướng chính. Ví dụ:
+ Trong xu hướng tăng (bull market), chỉ tìm cơ hội mua khi Stochastic ở vùng quá bán.
+ Trong xu hướng giảm (bear market), chỉ tìm cơ hội bán khi Stochastic ở vùng quá mua.
4.4 Chiến lược giao dịch ngắn hạn (Scalping): Sử dụng Stochastic với khung thời gian ngắn (M5, M15) để tìm các tín hiệu mua/bán nhanh trong ngày.
4.5 Kết hợp với các công cụ khác:
- Stochastic thường được sử dụng cùng các chỉ báo khác (như đường trung bình động MA, RSI, MACD) hoặc mô hình giá (hỗ trợ/kháng cự) để tăng độ chính xác.
- Ví dụ: Kết hợp Stochastic với đường xu hướng để xác nhận điểm phá vỡ (breakout).

5. Các lưu ý khi sử dụng Chỉ báo Stochastic
5.1 Hạn chế trong thị trường có xu hướng mạnh:
Trong một xu hướng tăng hoặc giảm mạnh, Stochastic có thể duy trì trong vùng quá mua/quá bán trong thời gian dài, dẫn đến tín hiệu (%K cắt lên/cắt xuống %D) khó chính xác.
5.2 Cần xác nhận từ các công cụ khác:
- Stochastic hoạt động tốt hơn khi kết hợp với các công cụ như đường trung bình động (MA), mức hỗ trợ/kháng cự, hoặc chỉ báo RSI để tránh tín hiệu nhiễu.
- Ví dụ: Một tín hiệu mua từ Stochastic sẽ đáng tin cậy hơn nếu giá đồng thời chạm mức hỗ trợ.
5.3 Tùy chỉnh thông số:
- Thông số mặc định của Stochastic là (14, 3, 3), nhưng có thể điều chỉnh tùy theo khung thời gian và phong cách giao dịch:
+ Khung thời gian ngắn (scalping): Sử dụng Stochastic nhanh (Fast Stochastic) với thông số như (5, 3, 3) để tăng độ nhạy.
+ Khung thời gian dài: Sử dụng Stochastic chậm (Slow Stochastic) với thông số như (21, 5, 5) để giảm tín hiệu nhiễu.
 

Mystery2024

Xe điện
Biển số
OF-846727
Ngày cấp bằng
15/1/24
Số km
2,301
Động cơ
163,901 Mã lực
CHỈ BÁO RSI

1749802208505.png


1. Khái niệm
Chỉ báo RSI (Relative Strength Index - Chỉ số Sức mạnh Tương đối) là một chỉ báo kỹ thuật thuộc nhóm dao động (oscillator), được phát triển bởi J. Welles Wilder vào năm 1978. RSI đo lường tốc độ và sự thay đổi của giá để xác định tình trạng "quá mua" (overbought) hoặc "quá bán" (oversold) của một tài sản, từ đó cung cấp tín hiệu về xu hướng hoặc khả năng đảo chiều của giá.

RSI có giá trị từ 0 đến 100:
- Trên 70: Thị trường có thể ở trạng thái quá mua (giá tăng quá mạnh, có khả năng đảo chiều giảm).
- Dưới 30: Thị trường có thể ở trạng thái quá bán (giá giảm quá mạnh, có khả năng đảo chiều tăng).
- Khoảng 40-60: Thị trường trung tính.

RSI được tính dựa trên công thức sau:
RSI = 100 - [100 / (1 + RS)]
Trong đó:
- RS (Relative Strength) = Bình quân giá tăng / Bình quân giá giảm trong một khoảng thời gian (thường là 14 phiên giao dịch).
- Bình quân giá tăng: Tổng các mức tăng giá trong n phiên chia cho n.
- Bình quân giá giảm: Tổng các mức giảm giá trong n phiên chia cho n.

Thời gian tính toán:
- Chu kỳ tiêu chuẩn là 14 phiên (có thể là ngày, giờ, hoặc phút tùy khung thời gian giao dịch).
- Nhà giao dịch có thể điều chỉnh chu kỳ (ví dụ: 9, 21) để tăng độ nhạy (ngắn hơn) hoặc giảm độ nhạy (dài hơn) của RSI.

2. Nguyên lý hoạt động
- RSI so sánh sức mạnh của các đợt tăng giá so với các đợt giảm giá, từ đó đánh giá động lượng (momentum) của thị trường.
- Khi RSI tăng cao (gần 70 hoặc hơn), động lượng tăng giá mạnh, nhưng có thể báo hiệu thị trường sắp cạn kiệt lực mua.
- Khi RSI giảm thấp (gần 30 hoặc thấp hơn), động lượng giảm giá mạnh, nhưng có thể báo hiệu thị trường sắp cạn kiệt lực bán.

3. Ứng dụng của RSI
3.1 Xác định trạng thái quá mua/quá bán:

- Quá mua (RSI > 70): Gợi ý giá có thể đảo chiều giảm, đặc biệt nếu xuất hiện tín hiệu xác nhận (ví dụ: mô hình nến đảo chiều).
- Quá bán (RSI < 30): Gợi ý giá có thể đảo chiều tăng, nhưng cần xác nhận thêm.
3.2 Xác nhận xu hướng:
- RSI trên 50 thường xác nhận xu hướng tăng (uptrend có RSI trong khoảng 40-80)
- RSI dưới 50 thường xác nhận xu hướng giảm (downtrend có RSI trong khoảng 20-60)
- Ví dụ: Trong xu hướng tăng dài hạn, RSI hiếm khi giảm xuống dưới 40, và các mức RSI quanh 50 có thể là cơ hội mua.
3.3 Phát hiện phân kỳ (Divergence):

1749802821637.png

  • Phân kỳ giảm (Bearish Divergence) Ghi nhớ: bạn đang nhìn vào các đỉnh giá (highs)
Phân kỳ giảm thông thường (REGULAR Bearish Divergence)
→ Khi giá tạo đỉnh cao hơn, nhưng RSI lại tạo đỉnh thấp hơn.
📈: Đỉnh cao hơn
📉: Đỉnh thấp hơn

Phân kỳ giảm ẩn (HIDDEN Bearish Divergence)
→ Khi giá tạo đỉnh thấp hơn, trong khi RSI lại tạo đỉnh cao hơn.
📈: Đỉnh thấp hơn
📉: Đỉnh cao hơn

Phân kỳ giảm phóng đại (EXAGGERATED Bearish Divergence)
→ Khi giá tạo đỉnh ngang (đỉnh bằng nhau), trong khi RSI tạo đỉnh thấp hơn.
📈: Đỉnh bằng nhau
📉: Đỉnh thấp hơn

  • Phân kỳ tăng (Bullish Divergence) Ghi nhớ: bạn đang nhìn vào các đáy giá (lows)
Phân kỳ tăng thông thường (REGULAR Bullish Divergence)
→ Khi giá tạo đáy thấp hơn, nhưng RSI lại tạo đáy cao hơn.
📉: Đáy thấp hơn
📈: Đáy cao hơn

Phân kỳ tăng ẩn (HIDDEN Bullish Divergence)
→ Khi giá tạo đáy cao hơn, trong khi RSI lại tạo đáy thấp hơn.
📉: Đáy cao hơn
📈: Đáy thấp hơn

Phân kỳ tăng phóng đại (EXAGGERATED Bullish Divergence)
→ Khi giá tạo đáy ngang (đáy bằng nhau), trong khi RSI tạo đáy cao hơn.
📉: Đáy bằng nhau
📈: Đáy cao hơn

3.4 Hỗ trợ tìm điểm vào/thoát lệnh: RSI có thể được dùng để xác định thời điểm mua (khi RSI thoát khỏi vùng quá bán) hoặc bán (khi RSI thoát khỏi vùng quá mua).
3.5 Kết hợp với các công cụ khác: RSI thường được sử dụng cùng đường xu hướng, mức hỗ trợ/kháng cự, hoặc các chỉ báo khác như MACD, Bollinger Bands để tăng độ chính xác.

4. Chiến lược giao dịch với RSI
4.1 Chiến lược giao dịch dựa trên vùng quá mua/quá bán:

- Mua: Khi RSI vượt lên trên 30 sau khi ở vùng quá bán, đặc biệt nếu có xác nhận từ mô hình nến tăng (ví dụ: nến Doji, Bullish Engulfing).
- Bán: Khi RSI giảm xuống dưới 70 sau khi ở vùng quá mua, đặc biệt nếu có xác nhận từ mô hình nến giảm (ví dụ: Bearish Engulfing, Shooting Star).
- Ví dụ: Trong khung thời gian ngày, nếu RSI của cổ phiếu giảm xuống 25 rồi tăng trở lại qua 30, nhà giao dịch có thể mua vào với kỳ vọng giá phục hồi.
4.2 Chiến lược giao dịch dựa trên phân kỳ:
- Phân kỳ tăng: Khi giá tạo đáy thấp hơn nhưng RSI tạo đáy cao hơn, nhà giao dịch có thể mua vào khi giá phá vỡ mức kháng cự gần nhất.
- Phân kỳ giảm: Khi giá tạo đỉnh cao hơn nhưng RSI tạo đỉnh thấp hơn, nhà giao dịch có thể bán hoặc bán khống khi giá phá vỡ mức hỗ trợ.
- Ví dụ: Nếu giá cổ phiếu liên tục tạo đỉnh mới nhưng RSI không vượt qua đỉnh cũ, đây là tín hiệu bán tiềm năng.
4.3 Chiến lược giao dịch theo xu hướng:
- Trong xu hướng tăng, chờ RSI điều chỉnh về gần 40-50 để mua vào (pullback).
- Trong xu hướng giảm, chờ RSI tăng lên gần 50-60 để bán khống.
- Ví dụ: Trong thị trường tăng giá dài hạn, RSI điều chỉnh về 45 là cơ hội mua vào, đặc biệt nếu giá chạm đường xu hướng tăng.
4.4 Chiến lược kết hợp RSI với mức hỗ trợ/kháng cự:
- Mua khi RSI thoát khỏi vùng quá bán và giá chạm mức hỗ trợ mạnh.
- Bán khi RSI thoát khỏi vùng quá mua và giá chạm mức kháng cự mạnh.
- Ví dụ: Nếu RSI giảm xuống 25 và giá chạm đường trung bình động 200 ngày (MA200), đây có thể là tín hiệu mua.

5. Các lưu ý khi sử dụng RSI
5.1 Không nên sử dụng RSI độc lập:
RSI chỉ là một chỉ báo bổ trợ, không đủ để đưa ra quyết định giao dịch chính xác. Kết hợp với các công cụ khác như mô hình giá, chỉ báo khối lượng, hoặc tin tức cơ bản để tăng độ tin cậy.
5.2 RSI có thể duy trì quá mua/quá bán trong thời gian dài: Trong xu hướng mạnh (tăng hoặc giảm), RSI có thể ở vùng quá mua (>70) hoặc quá bán (<30) trong nhiều phiên mà giá không đảo chiều. Tránh giao dịch chỉ dựa trên mức 70/30 mà không có xác nhận.
5.3 Phân kỳ không phải lúc nào cũng là tín hiệu giao dịch hiệu quả: Phân kỳ là tín hiệu tiềm năng, nhưng đôi khi giá có thể tiếp tục xu hướng hiện tại trước khi đảo chiều. Cần chờ xác nhận từ giá hoặc các chỉ báo khác.
5.4 Tùy chỉnh chu kỳ RSI phù hợp: Chu kỳ 14 là tiêu chuẩn, nhưng có thể điều chỉnh tùy theo phong cách giao dịch (ngắn hạn: 9, dài hạn: 21). Chu kỳ ngắn hơn nhạy hơn nhưng dễ tạo tín hiệu nhiễu.
 

Mystery2024

Xe điện
Biển số
OF-846727
Ngày cấp bằng
15/1/24
Số km
2,301
Động cơ
163,901 Mã lực
CHỈ BÁO ADX

1749803648404.png


1. Khái niệm:
Chỉ báo ADX (Average Directional Index) là một chỉ báo kỹ thuật dùng để đo lường sức mạnh của xu hướng giá trên thị trường, bất kể xu hướng đó là tăng hay giảm. Được phát triển bởi J. Welles Wilder, ADX thường được sử dụng trong phân tích kỹ thuật để xác định liệu thị trường đang có xu hướng mạnh (trending) hay đi ngang (sideways). ADX thường đi kèm với hai đường chỉ báo phụ: "+DI" (Positive Directional Indicator) và "-DI" (Negative Directional Indicator), giúp xác định hướng của xu hướng.

Giá trị ADX: Nằm trong khoảng từ 0 đến 100.
+ ADX < 20: Xu hướng yếu hoặc thị trường đi ngang.
+ ADX 20–40: Xu hướng bắt đầu hình thành hoặc có sức mạnh trung bình.
+ ADX > 40: Xu hướng mạnh.
+ ADX > 50: Xu hướng rất mạnh (hiếm gặp).

2. Nguyên lý hoạt động
ADX được tính dựa trên sự chênh lệch giữa các chuyển động giá tăng (+DM) và giảm (-DM) trong một khoảng thời gian (thường là 14 chu kỳ). Công thức cơ bản bao gồm:
2.1 +DM (Directional Movement Up): Đo lường sức mạnh của chuyển động giá tăng.
2.2 -DM (Directional Movement Down): Đo lường sức mạnh của chuyển động giá giảm.
2.3 +DI và -DI: Chuẩn hóa +DM và -DM để so sánh sức mạnh xu hướng tăng và giảm.
2.4 ADX: Làm mượt giá trị DX (Directional Index) để đo lường sức mạnh xu hướng tổng thể.

Nguyên lý cốt lõi:
- Khi +DI > -DI: Xu hướng tăng chiếm ưu thế.
- Khi -DI > +DI: Xu hướng giảm chiếm ưu thế.
- ADX tăng: Xu hướng (tăng hoặc giảm) đang mạnh lên.
- ADX giảm: Xu hướng đang yếu đi hoặc thị trường chuyển sang đi ngang.

3. Ứng dụng của ADX
3.1 Xác định sức mạnh xu hướng:

- ADX giúp nhà giao dịch biết thị trường đang có xu hướng mạnh (phù hợp với chiến lược theo xu hướng) hay đi ngang (phù hợp với chiến lược giao dịch trong biên độ).
- Ví dụ: Nếu ADX > 25, nhà giao dịch có thể áp dụng chiến lược theo xu hướng như mua khi giá phá vỡ kháng cự.
3.2 Xác định hướng xu hướng:
- Kết hợp +DI và -DI để xác định xu hướng tăng hay giảm.
- Ví dụ: Nếu +DI vượt qua -DI và ADX > 20, đây là tín hiệu xu hướng tăng.
3.3 Lọc tín hiệu giao dịch:
- ADX giúp loại bỏ các tín hiệu sai trong thị trường đi ngang bằng cách chỉ giao dịch khi ADX vượt ngưỡng nhất định (thường là 20 hoặc 25).
- Ví dụ: Kết hợp ADX với đường trung bình động (MA) để xác nhận điểm vào lệnh.
3.4 Dự đoán sự đảo chiều hoặc suy yếu của xu hướng: Khi ADX đạt đỉnh cao (>40) và bắt đầu giảm, xu hướng có thể đang mất đà, báo hiệu khả năng đảo chiều hoặc thị trường đi ngang.

4. Chiến lược giao dịch với ADX
4.1 Chiến lược giao dịch theo xu hướng (Trend Following):

- Điều kiện:
ADX > 25 (xu hướng mạnh).
+DI > -DI (xu hướng tăng) hoặc -DI > +DI (xu hướng giảm).
- Thực hiện:
- Mua khi +DI cắt lên -DI và ADX tăng trên 25.
- Bán khi -DI cắt lên +DI và ADX tăng trên 25.
- Thoát lệnh: Khi ADX giảm xuống dưới 25 hoặc +DI/-DI giao nhau ngược lại.
- Ví dụ: Trong xu hướng tăng, chờ giá pullback đến đường MA20, sau đó mua khi +DI > -DI và ADX > 25.
4.2 Chiến lược giao dịch trong thị trường đi ngang (Range Trading):
- Điều kiện:
ADX < 20 (thị trường không có xu hướng rõ ràng).
Giá dao động giữa các mức hỗ trợ và kháng cự.
- Thực hiện:
+ Mua gần mức hỗ trợ, bán gần mức kháng cự.
+ Sử dụng các chỉ báo như RSI hoặc Bollinger Bands để xác nhận điểm vào lệnh.
- Thoát lệnh: Khi ADX bắt đầu tăng trên 20, báo hiệu xu hướng mới có thể hình thành.
4.3 Chiến lược kết hợp với các chỉ báo khác:
- ADX + Parabolic SAR:
+ Mua khi Parabolic SAR nằm dưới giá, +DI > -DI, và ADX > 25.
+ Bán khi Parabolic SAR nằm trên giá, -DI > +DI, và ADX > 25.
- ADX + RSI:
+ Mua khi RSI vượt trên 50 (quá mua nhẹ), +DI > -DI, và ADX > 20.
+ Bán khi RSI giảm dưới 50 (quá bán nhẹ), -DI > +DI, và ADX > 20.
4.4 Chiến lược phát hiện đảo chiều:
- Điều kiện:
ADX đạt mức cao (>40) và bắt đầu giảm.
+DI và -DI giao nhau.
- Thực hiện:
+ Quan sát các mô hình giá (như đỉnh đôi, đáy đôi) hoặc mức hỗ trợ/kháng cự để xác nhận đảo chiều.
+ Vào lệnh khi giá phá vỡ mức quan trọng và ADX giảm, báo hiệu xu hướng cũ suy yếu.

5. Lưu ý khi sử dụng ADX
5.1 ADX không cho biết hướng xu hướng:
ADX chỉ đo sức mạnh xu hướng, không phải hướng. Luôn kết hợp với +DI và -DI để xác định xu hướng tăng hay giảm.
5.2 Tránh giao dịch trong thị trường biến động thấp: Khi ADX < 20, thị trường thường đi ngang. Tránh giao dịch hoặc sử dụng chiến lược range trading.
5.3 Cẩn thận với ADX quá cao: Khi ADX > 50, xu hướng có thể đã đạt đỉnh và dễ đảo chiều. Hãy chuẩn bị thoát lệnh hoặc chốt lời.
5.4 Kết hợp với các công cụ khác: ADX hoạt động tốt hơn khi kết hợp với các chỉ báo như RSI, MACD, hoặc mô hình giá để tăng độ chính xác.
5.5 Tùy chỉnh chu kỳ ADX: Mặc định là 14 chu kỳ, nhưng có thể điều chỉnh (ví dụ: 10 cho ngắn hạn, 20 cho dài hạn) tùy theo khung thời gian giao dịch.
5.6 Thử nghiệm trước khi áp dụng: ADX hoạt động khác nhau trên các thị trường (chứng khoán, forex, crypto). Hãy thử nghiệm trên tài khoản demo để tìm cài đặt phù hợp.
 

Mystery2024

Xe điện
Biển số
OF-846727
Ngày cấp bằng
15/1/24
Số km
2,301
Động cơ
163,901 Mã lực
Một giao dịch thất bại do thiếu thận trọng: MBS (bắt đầu mua 03/06 - cắt lỗ ngày 13/06/2025)

Lỗ hơn 6%, hơn 12tr VND

1749805679462.png


Bắt đầu mua ngày 03/06/2025: MBS giao dịch giá cao nhất 28.9, thấp nhất 27.2.
Giá mua: 1k 28.3, 1k 28.2 (03/06); 1k 28.3, 1k 28.5 (04/06); 1k 28.1 (05/06); 1k 27.6, 1k 27.7 (06/06). Tổng 7k, giá vốn 28.1.

Tình trạng MBS
Khung tuần
1749806204000.png

Khung ngày
1749806368868.png


Lý do mua:
+ Tuần (2/6-6/6): Giá vẫn trên P tuần; Có phân kỳ đỉnh nhưng MACD đã xuống dưới 0, giá rút chân hỗ trợ MA100 tuần, nên cho rằng đã có thể chỉnh xong. MBS tích lũy trên P chờ tăng trở lại.
+ Ngày (3/6): Pivot bóp (sẵn sàng cho break), MACD sẵn sàng tạo 2 đáy, giá tăng có vol, Stoch còn dư địa, giá vượt lên trên ma100 ngày và R1.

Các điểm yếu không kiểm tra/bỏ qua:
+ Tuần (2/6-6/6): Giá trên P tuần nhưng đi ngang dưới MA. Chỉ báo ADX 32.4 cao, trong khi -DI ở trên, thể hiện trend giảm mạnh. Giá đóng cửa tuần (6/6) là nến tuần rút đầu test hỏng MA20 vol lớn sau khi giá đi ngang.
1749806983243.png

=> Hoàn toàn có khả năng giảm thủng band tuần. Cần phải canh bán vào tuần (09/06-13/06)
+ Ngày (3/6): Giá tiến gần kháng cự đáy cũ, -DI đang nằm trên ADX ngày (32.9) thể hiện trong trend giảm
+ Ngày hôm qua (12/06): Khung ngày giá test MA20 ngày nến xanh vol nhỏ
1749807158481.png

=> Bỏ lỡ cơ hội cắt lỗ khi giá test lại MA20 D1.
+Ngày hôm nay (13/6): Khung 1 giờ (H1)
1749807337129.png

MA20 dốc xuống; Giá mở cửa ngoài band và xuyên thủng MA20 H1 vol lớn.
=> Bỏ qua cơ hội cắt lỗ lần 2

Kết luận: Mua sai, bình quân giá trong vùng mua sai (dựa vào việc chưa hỏng hỗ trợ tuần). Không tập trung giao dịch, không quan sát kỹ chart và các tín hiệu. Cắt lỗ sai. Nếu cổ phiếu giữ được hỗ trợ tuần mà tăng trở lại thì vẫn SAI.
 
Chỉnh sửa cuối:
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top