Loạt bài về sử dụng và bảo dưỡng xe

anhtuandh84

Xe hơi
Biển số
OF-3609
Ngày cấp bằng
3/3/07
Số km
132
Động cơ
555,520 Mã lực
Tuổi
40
Phần 1: Kinh nghiệm học lái xe

Để kết thúc khoá học lái xe, người học phải trải qua hai kỳ thi:

- Thi chứng chỉ nghề: Hình thức thi này do các trường dạy lái xe tự tổ chức thi và chấm. Xe thi của trường, giám khảo là giáo viên của trường. Có hai môn thi là lý thuyết và thực hành lái xe trong sa hình.

- Thi sát hạch cấp bằng: Hình thức thi này do Sở Giao thông công chính tổ chức thi và chấm. Xe thi là của trung tâm sát hạch, có gắn chíp. Giám khảo là người của Sở. Có ba môn thi là là lý thuyết, thực hành lái xe trong sa hình và lái xe trên đường trường.

Môn thi được coi là khó nhất và có nhiều người trượt nhất là thực hành lái xe trong sa hình. Trước đây, khi thi môn này giám khảo ngồi bên cạnh chấm điểm nên có thể không thấy hết lỗi hoặc châm chước cho hoặc có khi còn nhắc giúp cho nên làm thế nào, nhưng giờ thi xe có gắn chíp, người thi ngồi một mình trên xe, mọi lỗi đều được chip ghi nhận vào báo ngay về trung tâm nên người học phải tự dựa vào sức mình.

THI LÝ THUYẾT

Thi lý thuyết tổ chức theo hình thức trắc nghiệm, sử dụng máy tính. Có tất cả 300 câu hỏi và đáp án. Do vậy ai thuộc cả 300 câu này thì coi như chắc ăn.

Khi vào thi, sau khi người thi điền vào hạng (B1, B2, C, ...), khoá học và số báo danh, máy tính sẽ lần lượt hiện 30 câu hỏi (rút trong bộ đề 300 câu). Mỗi câu hỏi sẽ có 2, 3 hoặc 4 phương án trả lời. Nếu thấy phương án nào đúng thì bạn dùng bàn phím nhập con số tương ứng với phương án đó, tức là đánh 1, hoặc 2, hoặc 3, hoặc 4. Sau đó dùng phím mũi tên xuống để chuyển sang câu tiếp theo. Cứ thế cho đến hết 30 câu trong khoảng thời gian thi là 25 phút.

Trong quá trình hoặc sau khi trả lời xong cả 30 câu, bạn lại có thể chuyển trở lại kiểm tra những câu đã trả lời.

Trong 30 câu thường có 15 câu lý thuyết chung, 9 câu hỏi về ý nghĩa các loại biển báo và 6 câu về giải sa hình.

Trong các câu hỏi về biển báo, thường người ta cho ba biển và hỏi ý nghĩa của một trong các biển đó. Chỗ này có thể có "bẫy". Ví dụ câu hỏi có dạng "Biển nào báo hiệu giao nhau với đường không ưu tiên?", bên dưới có ba hình vẽ và chú thích từ Hình 1 đến Hình 3. Sau đó là các phương án trả lời: 1. Hình 1. 2. Hình 2. 3. Hình 3. Nếu bạn thấy biển ở hình 2 là đúng thì chọn phương án trả lời là số 2. Nhưng rất có thể các phương án trả lời lại sắp xếp thế này: 1. Hình 1. 2. Hình 3. 3. Hình 2. Như vậy, cũng hình 2 là đúng nhưng phương án trả lời lại là số ... 3! Không đọc kỹ các câu trả lời mà ấn luôn số 2 là mất điểm đó.

Để trả lời các câu hỏi về sa hình, bạn nhớ các nguyên tắc về ưu tiên sau:

- Xe nào đã vào ngã tư thì xe đó có quyền ưu tiên đi trước cao nhất.
- Tiếp đó đến các xe ưu tiên. Trong các xe ưu tiên thì xe cứu hoả có ưu tiên xe quân sự, xe công an, xe cứu thương.
- Tiếp đó nếu cùng là xe ưu tiên hoặc cùng là xe không ưu tiên thì xét đến đường ưu tiên, tức là xe nào nằm trên đường ưu tiên thì có quyền đi trước.
- Xe nào không vướng xe khác ở bên phải có quyền đi trước, nhưng trong vòng xuyến thì phải nhường đường cho xe đến từ bên trái.
- Thứ tự ưu tiên tiếp theo: xe rẽ phải, xe đi thẳng, xe rẽ trái.

(sưu tầm thanhhai.com)
 

anhtuandh84

Xe hơi
Biển số
OF-3609
Ngày cấp bằng
3/3/07
Số km
132
Động cơ
555,520 Mã lực
Tuổi
40
THI LÁI XE TRONG SA HÌNH

Có 10 bài thi chính:

1. Xuất phát
2. Dừng xe nhường đường cho người đi bộ
3. Dừng xe, khởi hành trên dốc lên (thường gọi là đề-pa lên dốc)
4. Đi xe qua hàng đinh
5. Đi xe qua đường vuông góc (chữ Z)
6. Đi xe qua đường vòng quanh co (chữ S)
7. Ghép xe vào nơi đỗ (lùi chuồng)
8. Dừng xe nơi giao nhau với đường sắt
9. Tăng tốc, tăng số
10. Kết thúc

Ngoài ra còn có những bài thi phụ là Dừng xe nguy hiểm và Cho xe qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông.

Tôi nghĩ rằng bí quyết lớn nhất của thi lái xe trong sa hình là đi chậm, thật chậm. Đi chậm sẽ giúp ta đánh lái được chính xác, không vội vàng (khi qua chữ Z, chữ S, vào chuồng), có thời gian căn chỉnh bánh phải đi vào hàng đinh, dừng đúng chỗ và nhẹ nhàng tại điểm dừng xe nhường đường cho người đi bộ, trên dốc và trước đường sắt.

Các xe tập lái và thi thường để ga-răng-ti cao nên vào số 1, không đặt vào chân ga thì xe đi cũng đã khá nhanh. Vì vậy muốn xe đi chậm thì phải đỡ được côn, tức là chân trái ấn côn vào sâu gần hết (không ấn hết côn) và giữ nguyên ở mức đó cho đến khi xe đi chậm như mình mong muốn. Nếu đỡ côn rồi mà xe có chỗ vẫn còn nhanh thì rà phanh, tức là đạp phanh khoảng một nửa cho xe đi chậm hơn. Đỡ được côn và rà được phanh sẽ giúp bạn điều khiển chiếc xe được theo ý mình.

Bài 1. Xuất phát

Yêu cầu của bài này là khi xuất phát phải bật đèn xi-nhan trái (với ý nghĩa là xe chuẩn bị đi ra làn đường bên ngoài, hoà vào dòng xe trên đường). Có chỗ yêu cầu phải tắt xi-nhan đúng lúc, để xi-nhan bật lâu quá trừ 5 điểm. Có chỗ yêu cầu trước khi xuất phát về đưa số về 0, khi cho lệnh xuất phát mới vào số 1 để đi.

Trước lúc xuất phát, khi mới lên xe, bạn cần kiểm tra lại ghế ngồi xem có phù hợp với người không, nếu cần thiết thì chỉnh xa vành tay lái hoặc gần lại để đạp hết được côn, phanh, ga. Kiểm tra hai gương sao cho nhìn thấy được điểm bánh xe sau tiếp xúc với mặt đường.

Khi có lệnh xuất phát, bạn vào số 1, nhả côn từ từ để xe đi. Khi đèn xanh trong xe tắt hoặc khi qua vạch xuất phát rồi thì tắt xi-nhan. Khi xe đã đi, bạn có thể nhả hết côn ra cho xe tự bò, không cần đặt chân vào bàn đạp ga. Nhưng theo tôi, bạn không nên nhả hết mà cứ đỡ côn ở mức một nửa để xe đi chậm, chuẩn bị vào bài 2.

Bài 2. Dừng xe nhường đường cho người đi bộ

Yêu cầu của bài này là dừng xe đúng chỗ trước vạch trắng và đường vằn dành cho người đi bộ. Đỗ già quá (chạm vào vạch trắng) hoặc non quá (quá xa vạch trắng) đều bị trừ 5 điểm. Các sân thi thường "giúp" học viên bằng cách đánh dấu sẵn bằng vạch đỏ trên vỉa ba-toa hoặc ngay trên mặt đường. Vạch đỏ trên vỉa ba-toa để chỉ khi vai người lái xe đến ngang vạch đó thì phải dừng. Còn với vạch đỏ trên mặt đường thì phải nhìn qua gương thấy bánh xe sau cách vạch đỏ chừng hơn gang tay là dừng. Hoặc người lái cũng có thể lấy cột biển báo hiệu người đi bộ trồng bên phải đường để làm cột mốc dừng cho mình.

Sau khi xuất phát, bạn để xe đi chậm. Càng vào đến bài thi càng chậm, để khi bạn thấy đúng vị trí thì chỉ cần ấn nhẹ phanh là xe đã dừng ngay và dừng nhẹ nhàng (không giật nẩy lên).

Dừng xe xong, bạn lại nhả côn cho xe đi tiếp luôn. Dừng lâu quá 30 giây sẽ bị trừ điểm.

3. Dừng xe, khởi hành trên dốc lên

Yêu cầu của bài này là xe không vượt quá vạch quy định (vượt sẽ bị loại ngay!), không bị tuột dốc quá 50 cm, phải vượt khỏi dốc trong khoảng thời gian 30 giây, không được tăng ga quá lớn (số vòng quay động cơ không quá 3 hoặc 4 nghìn vòng/phút). Chính vì nếu vượt quá vạch quy định là bị loại ngay nên nhiều người đành phải đỗ non khi chưa đến đúng vị trí, chấp nhận mất 5 điểm cho chắc ăn.

Sau khi qua bài 2, bạn nhả hết côn, phanh cho xe tự bò lên dốc. Về bản chất, bài này giống bài 2 ở chỗ dừng xe rồi lại đi tiếp. Nhưng vì xe đang ở trên dốc nên bạn không thể đỡ côn cho xe đi chậm lại vì nếu đỡ côn thì xe sẽ bị trôi ngược về chân dốc. Vì thế, chỉ có thể nhắm đúng vị trí cần đỗ (qua vạch đỏ trên ta-luy hoặc mặt đường) để đạp côn, phanh đúng lúc.

Nếu như ở bài 2, sau khi dừng xe, để đi tiếp bạn chỉ việc bỏ chân phanh ra rồi mới từ từ nhả côn. Nhưng ở bài 3 thì không thể làm như vậy vì xe đang trên dốc, bỏ phanh chân ra thì xe sẽ trôi. Do vậy cách xử lý ở bài 3 khác bài 2. Có hai cách:

- Cách 1: Là cách dạy chính thống trong trường. Sau khi xe đã dừng trên dốc, bạn kéo phanh tay với mục đích là thay phanh chân giữ xe tại điểm dừng. Khi đó, bạn có thể bỏ chân phanh ra và đặt vào chân ga mớm lên. Đồng thời chân trái nhả côn từ từ, đến khi thấy tay lái hoặc cần số rung lên (báo hiệu các lá côn đã bắt vào nhau) thì nhả nhẹ phanh tay, nghe ngóng nếu thấy xe không trượt thì thả nốt phanh tay, xe sẽ tự bò lên.

- Cách 2: Là cách các lái già thường làm trong thực tế, không dùng đến phanh tay. Sau khi xe dừng, bạn nhả côn từ từ, đến khi thấy tay lái hoặc cần số rung lên thì nhả nhẹ phanh chân, nghe ngóng. Nếu cảm thấy xe trôi thì đạp phanh vào, làm lại. Nếu thấy xe không trượt thì thả cho hết phanh chân, xe sẽ tự bò lên. Nếu nhả hết phanh chân mà xe vẫn đứng yên thì tiếp vào chân ga một chút, đồng thời hơi nhả côn ra thêm. Khi xe đã đi thì giữ nguyên vị trí chân côn và ga cho đến khi xe qua khỏi đỉnh dốc. Nhiều người mới học lại thấy cách làm này dễ hơn cách 1, vì không cần dùng đến phanh tay mà chỉ tập trung vào hai chân điều chỉnh côn, phanh (thực tế khi hạ phanh tay, những người chưa quen có thể bị choạng tay lái hoặc ấn mạnh vào bàn đạp ga làm rú ga).

4. Đi xe qua hàng đinh

Yêu cầu của bài này là hai bánh xe bên phải phải đi lọt qua một đoạn đường có bề rộng khoảng 30-35 cm. Nếu chạm vào mép bên nào cũng là bị trừ 5 điểm.

Khi rẽ vào đường đi hàng đinh, bạn nên đánh lái muộn một chút để xe áp sát vỉa ba-toa bên phải xe. Đi thật chậm và nhìn gương phải để quan sát bánh xe phía sau. Các sân thi thường kẻ sẵn vạch đánh dấu màu đỏ để giúp học viên căn đường. Vạch này bằng với mép ngoài của hàng đinh. Vì vậy, nếu bánh xe cách vạch đỏ khoảng 10-15 cm thì nhiều khả năng xe sẽ đi qua hàng đinh mà không chạm mép hai bên.

Ngoài việc nhìn gương phải, bạn cũng phải căn và bám vào một điểm mốc ở phía trước, thường là một vạch đánh dấu trên vỉa ba-toa trước mặt. Vì có khi lúc đầu xe đi đúng khoảng cách với vạch đỏ, nhưng sau đó do giữ lái không tốt nên xe bị chệch ra hoặc chệch vào.

5. Đi xe qua đường vuông góc (chữ Z)

Yêu cầu của bài này là khi cho xe đi không bị chạm vạch ở gần vỉa hè hai bên đường, nếu chạm vạch trừ 5 điểm.

Sau khi đi qua hàng đinh, bạn thấy người ngang với vỉa ba-toa vuông góc bên trái thì đánh hết lái sang trái. Đi từ từ và trả lái, đến khi người ngang với vỉa ba-toa vuông góc bên phải thì lại đánh hết lái sang phải. Qua khỏi điểm vuông góc thứ hai, nhớ trả lái cho xe thẳng.
 

anhtuandh84

Xe hơi
Biển số
OF-3609
Ngày cấp bằng
3/3/07
Số km
132
Động cơ
555,520 Mã lực
Tuổi
40
6. Đi xe qua đường vòng quanh co (chữ S)

Yêu cầu của bài này giống bài 5.

Khác với bài 5, do chữ S là đường cong liên tục nên bạn phải điều chỉnh tay lái theo đường cong. Các lái xe có câu "Tiến bám lưng, lùi bám bụng", có nghĩa là khi xe vào đường cua (ôm cua) nên căn theo phía đường cong dài hơn. Như vậy, khi vào đường chữ S, bạn cho xe bám sát về bên phải, đánh lái sang trái cho xe đi nửa vòng cua đầu tiên, sau đó lại bám sang lề đường bên trái, trả lái và đánh lái sang phải cho xe qua nốt nửa vòng cua còn lại.

7. Ghép xe vào nơi đỗ (lùi chuồng)

Yêu cầu của bài này là trong vòng 2 phút bạn phải cho xe lùi được vào nơi đỗ (chuồng), không chạm vạch và tiến ra khỏi chuồng. Không được để xe chèn lên vỉa ba-toa, nếu không sẽ bị loại.

Khi bắt đầu rẽ vào khu vực chuồng, bám sát lề đường bên trái. Đi chậm. Khi người đi ngang qua cửa chuồng thì đánh hết lái về bên phải. Khi thấy xe ở khoảng 45 độ so với đường ngang cửa chuồng thì dừng xe, trả lái cho bánh xe thẳng. Vào số lùi.

Nhiều người sợ bài này vì không biết lúc nào nên đánh lái sang trái để xe vào đúng cửa chuồng. Do vậy, bạn phải chỉnh gương sao cho nhìn được chỗ bánh sau bên trái xe tiếp xúc với mặt đất. Lùi thẳng xe cho đến khi thấy chỗ bánh sau này cắt ngang đường vạch trắng bên trong chuồng kéo dài ra thì đánh hết lái sang trái, nhiều khả năng xe sẽ vào đúng cửa chuồng.

Còn nếu không, ngay từ khi xe bắt đầu lùi, bạn đã đánh lái sang trái một chút. Khi xe lùi một đoạn, vào gần cửa chuồng hơn thì nhìn qua gương, bạn có thể hình dung vị trí tương đối của xe so với cửa chuồng, từ đó quyết định lùi thẳng tiếp, đánh thêm lái sang trái hoặc sang phải.

Khi xe đã vào đến cửa chuồng và thân xe song song với hai bên chuồng, trả lái sang phải cho bánh xe thẳng. Nếu chưa quen, trước khi trả lái, bạn dừng hẳn xe lại rồi mới xoay tay lái (gọi là đánh lái chết). Lùi từ từ thẳng vào chuồng cho đến khi nghe hiệu lệnh "Đã kiểm tra" thì dừng lại. Về số 1 và tiến ra khỏi chuồng.

Lưu ý khi tiến ra, người phải ra khỏi cửa chuồng hoặc hơn một chút nữa bạn hãy đánh lái rẽ sang phải để tránh trường hợp bánh sau chưa ra khỏi cửa chuồng mà đã rẽ sẽ bị chèn vạch, trừ điểm.

Nếu lỡ lùi chưa chính xác, đuôi xe cách xa cửa chuồng, có thể chèn lên vạch hoặc vỉa ba-toa, bạn cứ bình tĩnh về lại số 1, tiến lên phía trước, đánh lái sao cho xe ở vào vị trí thẳng trước cửa chuồng, sau đó vào số lùi để làm lại việc lùi vào chuồng. Thà bị trừ điểm do chèn vạch hoặc thực hiện bài thi lâu quá 2 phút còn hơn là bị loại do chèn lên vỉa ba-toa!

8. Dừng xe nơi giao nhau với đường sắt

Yêu cầu và thực hành của bài này giống bài 2.

9. Tăng tốc, tăng số

Yêu cầu của bài này là phải lên được số 2 và đạt tốc độ trên 20 km/h trước biển báo 20 màu xanh (biển báo tốc độ tối thiểu phải đạt 20 km/h), sau đó lại phải về số 1 và giảm tốc độ xuống dưới 20 km/h trước biển báo 20 màu trắng (biển báo tốc độ tối đa không quá 20 km/h).

Sau khi qua nơi giao nhau với đường sắt, bạn rẽ sang đường chuẩn bị tăng tốc. Chỉnh lái cho xe thẳng, giữ chắc tay lái, nhả hết côn, phanh. Nhấn ga để xe tăng tốc. Qua biển "Tăng số, tăng tốc", bạn đạp côn, vào số 2. Xong nhả côn ra, lại nhấn ga tiếp. Qua biển 20 màu xanh, đạp cả côn và phanh cho xe đi chậm lại, thậm chí dừng hẳn, về số 1. Nhả phanh, rồi nhả côn từ từ để xe đi qua biển 20 màu trắng.

Chú ý là bạn không thể cắt côn để xe trôi từ từ qua biển 20 màu trắng, vì yêu cầu ở đây là bạn phải đi qua biển này khi xe có gài số. Vì thế nếu bạn cắt côn làm bánh răng số không quay thì sẽ bị trừ 5 điểm.

10. Kết thúc

Yêu cầu của bài này là đi thẳng qua vạch kết thúc, trước đó phải bật đèn xi-nhan phải (với ý nghĩa là xe tấp vào lề đường bên phải, chuẩn bị dừng hoặc đỗ xe).

Sau khi vòng qua ngã tư lần cuối cùng, bạn chỉnh xe cho thẳng và để xe đi từ từ về vạch xuất phát. Bật xi-nhan bên phải. Chú ý sau khi đã bật xi-nhan thì giữ thẳng tay lái, không đánh lái sang trái sẽ làm tắt đèn xi-nhan, mất điểm. Để cho chắc ăn, bạn có thể dùng ngón giữa tay trái giữ cần xi-nhan để không cho cần này bật xuống, hoặc hơi đánh lái sang phải một chút.
 

anhtuandh84

Xe hơi
Biển số
OF-3609
Ngày cấp bằng
3/3/07
Số km
132
Động cơ
555,520 Mã lực
Tuổi
40
Ngoài 10 bài thi trên, còn có 2 bài thi phụ. Gọi là phụ, nhưng bạn cũng có thể mất điểm ở những bài này không khác bài chính.

11. Dừng xe nguy hiểm

Khi xe đi qua một số vị trí trên tuyến đường thi, loa trong xe có thể vang lên "Dừng xe nguy hiểm! Dừng xe nguy hiểm!". Khi nghe hiệu lệnh này, bạn nhanh chóng dừng hẳn xe, ấn vào nút đèn đi thẳng (nút có vẽ hình tam giác). Khi nào loa hết hiệu lệnh trên thì ấn nút lần nữa để tắt đèn và đi tiếp.

Trên sân thi có thể có nhiều vị trí dừng xe nguy hiểm, nhưng mỗi lần thi xe chỉ gặp một lần phải dừng theo kiểu này. Có nghĩa là đã dừng ở chỗ này thì không phải dừng ở chỗ kia nữa.

12. Cho xe qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông

Trong toàn bộ bài thi, có 4 lần bạn phải đi qua ngã tư ở giữa sân thi, hai lần đi thẳng, một lần rẽ trái và một lần rẽ phải. Cũng giống như ở ngoài đường, tại ngã tư này có đèn tín hiệu và bạn chỉ được cho xe qua ngã tư khi có đèn xanh. Nếu bạn cho xe qua ngã tư khi đang đèn đỏ sẽ bị trừ 10 điểm. Nếu khi xe vừa đến ngã tư mà có đèn xanh thì bạn có thể qua luôn, còn nếu đèn đỏ thì phải dừng lại trước vạch trắng, nếu vượt quá vạch bị trừ 5 điểm. Khi qua ngã tư có rẽ trái và rẽ phải thì cần bật xi-nhan tương ứng, nếu quên trừ 5 điểm.

Có sân thi ngoài vạch trắng còn có vạch vàng ở phía dưới và yêu cầu xe đỗ phải đúng vị trí giữa vạch trắng và vạch vàng, nếu không cũng trừ điểm. Yêu cầu này tương đối khó, vì thế ở những sân này học viên thường "trốn" bằng cách đỗ dưới vạch vàng, tức là xa ngã tư hơn, nhưng như vậy khi có đèn xanh thì phải nhanh chóng khởi hành đi tiếp, nếu không rất có thể đèn đã chuyển sang đỏ khi bạn gần vào đến ngã tư - trừ điểm.

THI LÁI XE TRÊN ĐƯỜNG TRƯỜNG

Những người đã thi đạt lái xe trong sa hình (điểm từ 80 trở lên) được đưa ra một con đường ở gần sân thi để thi lái xe trên đường trường. Mục đích của bài thi này là kiểm tra tác phong, tư thế và kỹ năng cơ bản khi lái xe. Khác với lái xe trong sa hình phải thật chậm, lái xe ở đây phải càng giống thật càng tốt.

Trên xe đã ngồi sẵn một hoặc hai giám khảo. Khi mở cửa bước vào ghế lái, bạn nên có thái độ lịch sự, nhã nhặn với các giám khảo, tốt nhất là nên "Chào các thầy!" một câu. Đóng cửa xe vừa phải (không dập mạnh quá), chỉnh ghế, chỉnh gương, lắc thử cần số xem đã về số 0 chưa, thắt dây an toàn (có nơi thi họ đã thắt sẵn ra phía sau rồi, thí sinh khỏi phải thắt).

Sau khi giám khảo cho phép khởi hành, lần lượt nổ máy, vào số 1, hạ phanh tay (thao tác hạ phanh tay rất dễ quên). Giám khảo sẽ đưa ra các yêu cầu để ta làm theo. Thường là sau khi khởi hành phải lên được số 3 trong vòng 15 mét. Tức là khởi hành ở số 1 xong, xe chạy là bạn rướn ga, lên số 2, sau đó lên tiếp số 3 luôn. Nếu xe chạy một đoạn nữa mà giám khảo không nói gì thì tự động lên tiếp số 4. Nếu giám khảo không yêu cầu lên tiếp số 5 nữa thì thôi.

Sau đó giám khảo sẽ yêu cầu giảm số. Để giảm số thì xe cũng phải giảm tốc độ đã (giống khi đi xe máy), do vậy bạn phải rà phanh từ từ cho xe đi chậm lại, nhưng không phải dừng hẳn. Lần lượt giảm qua số 3 về số 2. Sau khi giảm số thì cứ để xe đi chậm, đừng đạp ga nhiều làm ỳ máy.

Ngoài việc lên số, về số như trên, giám khảo có thể yêu cầu bạn lái xe tránh vật cản, quay đầu xe, tấp xe vào sát lề đường để kiểm tra tay lái của bạn. Cả quãng đường kiểm tra như vậy chỉ vào khoảng 1 đến 1,5 km, hết khoảng 3 đến 5 phút.

Khi giám khảo cho kết thúc bài thi, bạn rà phanh, đỡ côn cho xe đi từ từ, sau đó cắt côn, đạp phanh nhẹ cho xe dừng hẳn. Đưa cần số về lại số 0 và nhớ kéo phanh tay lên. Cám ơn các giám khảo, thế là xong!

Nói nhỏ câu này: người ta bảo hầu như chưa có ai bị trượt ở bài thi lái xe trên đường trường này cả. Vì vậy nếu bạn đã thi đạt lái xe trong sa hình thì 99% là bạn đã cầm tấm bằng lái xe rồi.

Chúc tất cả thành công!
 

longvu

Xe tăng
Biển số
OF-35
Ngày cấp bằng
22/5/06
Số km
1,994
Động cơ
602,520 Mã lực
Ngoài 10 bài thi trên, còn có 2 bài thi phụ. Gọi là phụ, nhưng bạn cũng có thể mất điểm ở những bài này không khác bài chính.

11. Dừng xe nguy hiểm

Khi xe đi qua một số vị trí trên tuyến đường thi, loa trong xe có thể vang lên "Dừng xe nguy hiểm! Dừng xe nguy hiểm!". Khi nghe hiệu lệnh này, bạn nhanh chóng dừng hẳn xe, ấn vào nút đèn đi thẳng (nút có vẽ hình tam giác). Khi nào loa hết hiệu lệnh trên thì ấn nút lần nữa để tắt đèn và đi tiếp.

Trên sân thi có thể có nhiều vị trí dừng xe nguy hiểm, nhưng mỗi lần thi xe chỉ gặp một lần phải dừng theo kiểu này. Có nghĩa là đã dừng ở chỗ này thì không phải dừng ở chỗ kia nữa.

12. Cho xe qua ngã tư có đèn tín hiệu điều khiển giao thông

Trong toàn bộ bài thi, có 4 lần bạn phải đi qua ngã tư ở giữa sân thi, hai lần đi thẳng, một lần rẽ trái và một lần rẽ phải. Cũng giống như ở ngoài đường, tại ngã tư này có đèn tín hiệu và bạn chỉ được cho xe qua ngã tư khi có đèn xanh. Nếu bạn cho xe qua ngã tư khi đang đèn đỏ sẽ bị trừ 10 điểm. Nếu khi xe vừa đến ngã tư mà có đèn xanh thì bạn có thể qua luôn, còn nếu đèn đỏ thì phải dừng lại trước vạch trắng, nếu vượt quá vạch bị trừ 5 điểm. Khi qua ngã tư có rẽ trái và rẽ phải thì cần bật xi-nhan tương ứng, nếu quên trừ 5 điểm.

Có sân thi ngoài vạch trắng còn có vạch vàng ở phía dưới và yêu cầu xe đỗ phải đúng vị trí giữa vạch trắng và vạch vàng, nếu không cũng trừ điểm. Yêu cầu này tương đối khó, vì thế ở những sân này học viên thường "trốn" bằng cách đỗ dưới vạch vàng, tức là xa ngã tư hơn, nhưng như vậy khi có đèn xanh thì phải nhanh chóng khởi hành đi tiếp, nếu không rất có thể đèn đã chuyển sang đỏ khi bạn gần vào đến ngã tư - trừ điểm.

THI LÁI XE TRÊN ĐƯỜNG TRƯỜNG

Những người đã thi đạt lái xe trong sa hình (điểm từ 80 trở lên) được đưa ra một con đường ở gần sân thi để thi lái xe trên đường trường. Mục đích của bài thi này là kiểm tra tác phong, tư thế và kỹ năng cơ bản khi lái xe. Khác với lái xe trong sa hình phải thật chậm, lái xe ở đây phải càng giống thật càng tốt.

Trên xe đã ngồi sẵn một hoặc hai giám khảo. Khi mở cửa bước vào ghế lái, bạn nên có thái độ lịch sự, nhã nhặn với các giám khảo, tốt nhất là nên "Chào các thầy!" một câu. Đóng cửa xe vừa phải (không dập mạnh quá), chỉnh ghế, chỉnh gương, lắc thử cần số xem đã về số 0 chưa, thắt dây an toàn (có nơi thi họ đã thắt sẵn ra phía sau rồi, thí sinh khỏi phải thắt).

Sau khi giám khảo cho phép khởi hành, lần lượt nổ máy, vào số 1, hạ phanh tay (thao tác hạ phanh tay rất dễ quên). Giám khảo sẽ đưa ra các yêu cầu để ta làm theo. Thường là sau khi khởi hành phải lên được số 3 trong vòng 15 mét. Tức là khởi hành ở số 1 xong, xe chạy là bạn rướn ga, lên số 2, sau đó lên tiếp số 3 luôn. Nếu xe chạy một đoạn nữa mà giám khảo không nói gì thì tự động lên tiếp số 4. Nếu giám khảo không yêu cầu lên tiếp số 5 nữa thì thôi.

Sau đó giám khảo sẽ yêu cầu giảm số. Để giảm số thì xe cũng phải giảm tốc độ đã (giống khi đi xe máy), do vậy bạn phải rà phanh từ từ cho xe đi chậm lại, nhưng không phải dừng hẳn. Lần lượt giảm qua số 3 về số 2. Sau khi giảm số thì cứ để xe đi chậm, đừng đạp ga nhiều làm ỳ máy.

Ngoài việc lên số, về số như trên, giám khảo có thể yêu cầu bạn lái xe tránh vật cản, quay đầu xe, tấp xe vào sát lề đường để kiểm tra tay lái của bạn. Cả quãng đường kiểm tra như vậy chỉ vào khoảng 1 đến 1,5 km, hết khoảng 3 đến 5 phút.

Khi giám khảo cho kết thúc bài thi, bạn rà phanh, đỡ côn cho xe đi từ từ, sau đó cắt côn, đạp phanh nhẹ cho xe dừng hẳn. Đưa cần số về lại số 0 và nhớ kéo phanh tay lên. Cám ơn các giám khảo, thế là xong!

Nói nhỏ câu này: người ta bảo hầu như chưa có ai bị trượt ở bài thi lái xe trên đường trường này cả. Vì vậy nếu bạn đã thi đạt lái xe trong sa hình thì 99% là bạn đã cầm tấm bằng lái xe rồi.

Chúc tất cả thành công!
Ngày xưa em thi mà chỉ thực hiện như thế này
Để giảm số thì xe cũng phải giảm tốc độ đã (giống khi đi xe máy), do vậy bạn phải rà phanh từ từ cho xe đi chậm lại,nhưng không phải dừng hẳn. Lần lượt giảm qua số 3 về số 2. Sau khi giảm số thì cứ để xe đi chậm, đừng đạp ga nhiều làm ỳ máy.
thì kiểu gì xe nó cũng phải khẹc khẹc vài cái và chắc chắn ko giảm số được nêú ko có động tác ủm ga (lúc về số mo), bây giờ xe 4 chỗ chắc ko cần rồi
 

avico

Xe điện
Biển số
OF-5391
Ngày cấp bằng
13/6/07
Số km
2,711
Động cơ
-329,034 Mã lực
Nơi ở
Hanoi
Website
www.avico.com.vn
Lúc nào nên thay dầu?

Khả năng vận hành của động cơ phụ thuộc rất nhiều vào dầu máy nên việc không thay dầu thường xuyên sẽ dẫn tới tình trạng mài mòn và làm hỏng dần các chi tiết bên trong. Thay dầu là công việc tương đối “nhem nhuốc” nhưng lại là cơ hội để bạn hiểu rõ hơn về chiếc xe “con cưng” của mình. Lúc nào nên thay dầu?

Trái với quan niệm thường thấy, xem xét biểu hiện bên ngoài của dầu máy không phải là phương pháp tin cậy để xác định thời điểm cần thay dầu cho xe. Nói chung khoảng thời gian 3 tháng, tương đương với 5000 km là thời điểm cần thiết để thay dầu. Mặc dù các nhà sản xuất ô tô hiện nay như Ford và Toyota đã kéo dài khoảng cách giữa các lần thay dầu (khoảng 8000 km hay 6 tháng) với các dòng xe đời mới, song nói chung việc thay dầu thường xuyên được coi là phương pháp rẻ tiền hơn cả để kéo dài tuổi thọ và công suất hoạt động của động cơ.
Khi công nghệ ô tô ngày càng phát triển, đa phần các xe hiện nay đều có khả năng “nhận biết” khi nào động cơ cần thay dầu. Đèn báo thời điểm thay dầu được liên kết với máy tính giúp tính toán số km xe đã đi và hoạt động của động cơ để xác định chính xác thời điểm cần thay dầu xe.
Mua dầu xe

Mua đúng loại dầu xe phù hợp với động cơ của mình đòi hỏi bạn không chỉ dừng ở những thương hiệu yêu thích. Các loại dầu xe được phân loại theo độ nhớt, độ nặng của dầu liên quan tới tốc độ chảy của dầu tới các chi tiết máy trong động cơ. Loại dầu có độ nhớt thấp (dùng trong thời tiết lạnh) có độ đậm đặc thấp hơn so với các loại có độ nhớt cao. Tuỳ thuộc vào động cơ và đôi khi cả yếu tố địa hình, các ô tô nói chung đều chạy loại dầu cấp 5W30, 10W30 cho đến 20W50.
Cũng nên xem xét tới kiểu dầu xe bạn cần dùng (hướng dẫn của nàh sản xuất). Các loại dầu xe thông thường giá rẻ và sẵn bán trên thị trường được chưng cất hoặc tinh chế từ dầu thô. Đây là lựa chọn phổ biến nhất với rất nhiều động cơ. Bên cạnh đó loại dầu máy tổng hợp được sản xuất để đáp ứng các nhu cầu sử dụng cao cấp. Nói chung, nhược điểm duy nhất của các loại dầu tổng hợp chỉ ở chỗ loại dầu này có giá gấp đôi so với các dầu pha trộn thông thường khác.
Các dụng cụ cần chuẩn bị để thay dầu

Ngoài việc sắm đúng loại dầu cần dùng và bộ lọc dầu cho xe (một số dòng xe đòi hỏi có bộ lọc riêng, vì thế bạn cũng nên hỏi qua các chủ garage sửa chữa ô tô để biết thêm về điều này). Thêm nữa thì các công cụ chuyên dụng rẻ tiền như nút vặn bộ lọc dầu cùng chảo hứng dầu to cũng rất cần thiết. Ngoài ra thì bạn cũng cần một chiếc phễu, ít giẻ sạch và một bộ cờ-lê hoặc tròng kích cỡ từ 19mm đến 25mm.
12 bước thay dầu
1. Khởi động máy để hâm nóng dầu trong xe, tuy nhiên nếu bạn chỉ khởi động động cơ và để nổ máy trong vòng 5-10 phút thôi thì chưa đủ. Bạn cần lái xe tới mức nào đó để đạt tới nhiệt độ cần thiết. Bạn có thể lái xe vòng quanh vài lượt, hoặc nếu có thể, chạy xe một lát trên đường cao tốc. Sau khi đã hâm đủ nóng nhiệt độ của xe (đồng hồ nhiệt độ lên mức bình thường), dầu bắt đầu chảy tự do trong toàn động cơ và khi nóng, dầu sẽ chảy nhanh hơn lúc lạnh.
2. Đỗ xe trên địa hình bằng phẳng, không dốc và có bề mặt cứng. Đỗ xe trong 5-10 phút để lượng dầu đã bôi trơn động cơ có thời gian hồi về đáy carte (ngăn chứa dầu dưới đáy động cơ). Dùng kích nâng phần trước xe lên để có thể dễ dàng di chuyển dưới gầm xe. Để an toàn, bạn nên kéo chặt phanh tay và đặt vài viên gạch chặn ở các bánh phía sau. Khi dùng kích và giá đỡ đỡ xe, bạn không nên di chuyển dưới gầm xe cho tới khi các giá đỡ đã được bố trí an toàn.
3. Mở ốc xả dầu. Dùng tròng hoặc cờ-lê đúng kích cỡ để mở ốc. Thường thì ốc này nằm ở phần sau cuối của đáy carte động cơ. Cũng có một số trường hợp, muốn tìm thấy ốc xả bạn phải bỏ phần che bằng nhựa bên ngoài.
4. Bạn cần đôi chút mạo hiểm để chui xuống gầm ô tô chỗ có ốc xả dầu, vặn xoáy ngược chiều kim đồng hồ để tháo ốc xả. Đặt chảo xả dầu thẳng hàng để hứng được dòng dầu chảy ra, chú ý trong một số trường hợp dầu xả ra rất nhanh nên phải hứng chảo xả dầu kịp thời. Dầu chảy từ động cơ ra còn rất nóng, vì vậy bạn nên cẩn thận khi thao tác. Thường thì chỉ mất khoảng 2 phút là toàn bộ dầu cũ trong máy sẽ chảy ra hết.
5. Kiểm tra nút xả dầu xem có mạt kim loại không trước khi lắp lại và tránh trường hợp lắp chéo ốc xả dẫn đến nhờn ren. Nếu có nhiều mạt kim loại sáng màu, bạn nên hỏi ý kiến những người có chuyên môn trước khi lắp lại.
6. Ống lọc dầu, phần hình trụ nằm dọc theo phần bên dưới của động cơ cũng cần thay thế mỗi khi thay dầu (thông thường có chữ Oil filter trên vỏ). Bạn cần nắm chặt phần nút vặn ở bộ phận lọc dầu hoặc phần chuyển đổi bộ lọc và tháo ra phần lọc dầu. Nên cẩn thận khi thực hiện thao tác này vì dầu nóng vẫn còn bên trong bộ lọc. Đừng sợ làm gãy ống lọc dầu cũ nhưng phải thận trọng để không chạm phải hay làm hư hại tới các chi tiết máy khác.
7. Với bộ lọc dầu mới trong tay, bạn dùng ngón tay nhẹ nhàng bôi trơn phần miệng ống lọc bằng một chút dầu mới. Sau khi lau sạch vòng kim loại bao quanh bộ lọc, bạn dùng tay xoáy ống lọc mới vào khoảng một nửa hoặc 3/4 vòng theo hướng dẫn sử dụng bộ lọc.
8. Tiếp đó là bước đổ dầu mới vào động cơ. Mở nắp bộ lọc bằng một tấm giẻ sạch và đổ dầu qua phễu vào bộ lọc. Các động cơ ô tô thường cần khoảng từ 4 đến 8 lít dầu (tùy xe) để đạt mức dầu hợp lý để động cơ hoạt động bình thường. Cần đảm bảo lắp lại đúng nắp bộ lọc và chặt.
9. Trước khi hạ xe xuống khỏi kích chống hoặc bệ đỡ, bạn cần xem lại một lần nữa để chắc chắn không có dầu rò rỉ phía dưới gầm xe. Giữ nguyên xe trong vị trí đó vài phút để dầu có đủ thời gian chuyển xuống dưới động cơ. Sau khi không thấy có hiện tượng rò rỉ dầu, bạn có thể từ từ hạ xe xuống và hạ phanh tay.
10. Kiểm tra mức dầu bằng que đo dầu, mức lý tưởng nhất là khoảng chính giữa hai dấu chỉ thị trên que. Cách lấy kết quả chính xác nhất khi đọc mức dầu trên que thăm dầu là sau khi cho xe chạy động cơ đã nóng lên. Do đó bạn nên chạy xe một đoạn ngắn, sau đó để yên từ 5-10 phút trên bề mặt phẳng trước khi kiểm tra mức dầu, cách làm này cho bạn kết quả chính xác nhất
11. Khởi động lại động cơ, lúc này bạn nên để ý các tín hiệu đèn trên cụm đồng hồ điều khiển để xem xem có vấn đề trục trặc nào của hệ thống hay không. Với các dòng xe đời mới được trang bị hệ thống kiểm tra thay dầu bạn cần reset lại hệ thống. Quá trình này tương đối khác nhau giữa các dòng xe do đó bạn nên tham khảo thêm sách hướng dẫn sử dụng của xe.
12. Cuối cùng là vứt bỏ số dầu cũ vừa thay một cách hợp lý, giữ vệ sinh và bảo vệ môi trường.
Hãy là "chuyên gia" với xe của bạn! (Ảnh: Khulsey)
Nếu tất cả các bước trên đều được bạn tiến hành suôn sẻ thì quá trình thay dầu chỉ “ngốn” của bạn khoảng gần một giờ đồng hồ. Chỉ với một khoảng thời gian ngắn như vậy bạn đã có thể làm cho động cơ của mình trở nên “ngon lành” hơn rất nhiều. Nếu đã làm được một lần, các lần sau bạn sẽ không phải quá vất vả để thay dầu cho xe và chỉ sau vài lần bạn đã có thể trở thành “chuyên gia” trong lĩnh vực này rồi đấy.
 

anhtuandh84

Xe hơi
Biển số
OF-3609
Ngày cấp bằng
3/3/07
Số km
132
Động cơ
555,520 Mã lực
Tuổi
40
Quy trình công nghệ bảo dưỡng ô tô - Biên soạn- Trần Thanh Hải Tùng, Nguyễn Lê Châu Thành (Đây là giáo trình dành cho sinh viên ngành cơ khí động lực)

KHÁI NIỆM CHUNG Bảo dưỡng là hàng loạt các công việc nhất định, bắt buộc phải thực hiện với các loại xe sau một thời gian làm việc, hay quãng đường qui định. Mục đích:
- Chủ yếu là kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất, ngăn ngừa chúng để đảm bảo cho cụm máy, xe vận hành an toàn.
- Chăm sóc các hệ thống, các cơ cấu để đảm bảo chúng làm việc an toàn và không bị hư hỏng.
- Giữ gìn hình thức bên ngoài.

CÁC CẤP BẢO DƯỠNG Bảo dưỡng ôtô, là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc sau một chu kỳ vận hành nhất định trong khai thác ôtô theo nội dung công việc đã quy định nhằm duy trì trạng thái kỹ thuật của ôtô. Bảo dưỡng ôtô còn là biện pháp giúp chủ phương tiện hoặc người lái xe ôtô thực hiện trách nhiệm duy trì tình trạng kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định như quy định tại Khoản 5, Điều 50 Luật Giao thông đường bộ. Tuỳ theo cấp bảo dưỡng mà mức độ có khác nhau. Bảo dưỡng chia làm 2 cấp.(theo quyết định số 992/2003/QĐ-BGTVT ngày 09/04/2003).
- Bảo dưỡng hàng ngày.
- Bảo dưỡng định kỳ.

Bảo dưỡng hàng ngày Bảo dưỡng hàng ngày do lái xe, phụ xe hoặc công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện trước hoặc sau khi xe đi hoạt động hàng ngày, cũng như trong thời gian vận hành. Nếu kiểm tra thấy tình trạng xe bình thường thì mới chạy xe. Nếu phát hiện có sự không bình thường thì phải tìm và xác định rõ nguyên nhân. Ví dụ: Khó khởi động, máy nóng quá, tăng tốc kém, hệ thống truyền lực quá ồn hoặc có tiếng va đập, hệ thống phanh, hệ thống lái không trơn tru, hệ thống đèn, còi làm việc kém hoặc có trục trặc... Phương pháp tiến hành kiểm tra chủ yếu là dựa vào quan sát, nghe ngóng, phán đoán và dựa vào kinh nghiệm tích luỹ được. Yêu cầu thời gian kiểm tra phải ngắn. 4.2.1.1. Kiểm tra, chẩn đoán. 1. Việc kiểm tra, chẩn đoán ôtô được tiến hành ở trạng thái tĩnh (không nổ máy) hoặc trạng thái động (nổ máy, có thể lăn bánh).

Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật ô tô
- Quan sát toàn bộ bên ngoài và bên trong ôtô, phát hiện các khiếm khuyết của buồng lái, thùng xe, kính chắn gió, gương chiếu hậu, biển số, cơ cấu nâng hạ kính, cửa lên xuống, nắp động cơ, khung, nhíp, lốp và áp suất hơi lốp, cơ cấu nâng hạ (nếu có) và trang bị kéo moóc...

- Kiểm tra hệ thống điện: ắc qui, sự làm việc ổn định của các đồng hồ trong buồng lái, đèn tín hiệu, đèn pha, cốt, đèn phanh, còi, gạt nước, cơ cấu rửa kính, hệ thống quạt gió...

- Kiểm tra hệ thống lái: Hành trình tự do của vành tay lái, trạng thái làm việc của bộ trợ lực tay lái, hình thang lái.

- Kiểm tra hệ thống phanh: Hành trình tự do của bàn đạp phanh, trạng thái làm việc và độ kín của tổng phanh, các đường dẫn hơi, dầu, hiệu lực của hệ thống phanh...

- Kiểm tra sự làm việc ổn định của động cơ, các cụm, tổng thành và các hệ thống khác (hệ thống cung cấp nhiên liệu, bôi trơn, làm mát, truyền lực chính, cơ cấu nâng hạ...). 4.2.1.2. Bôi trơn, làm sạch.

- Kiểm tra mức dầu bôi trơn của động cơ, truyền lực chính, hộp tay lái. Nếu thiếu phải bổ sung.

- Kiểm tra mức nước làm mát, dung dịch ắc qui...

- Kiểm tra bình chứa khí nén, thùng chứa nhiên liệu, bầu lọc nhiên liệu, bầu lọc dầu.

- Đối với động cơ Diesel cần kiểm tra mức dầu trong bơm cao áp, bộ điều tốc.

- Làm sạch toàn bộ ôtô, buồng lái, đệm và ghế ngồi, thùng xe. Lau sạch kính chắn gió, gương chiếu hậu, đèn, pha, cốt, đèn phanh, biển số. 4.2.1.3. Nội dung bảo dưỡng hàng ngày đối với rơ moóc và nửa rơ moóc. 1. Làm sạch, kiểm tra dụng cụ và trang thiết bị chuyên dùng của rơ moóc, nửa rơ moóc. 2. Kiểm tra thùng, khung, nhíp, xích, chốt an toàn, áp suất hơi lốp, ốc bắt dữ bánh xe, càng, chốt ngang, mâm xoay của rơ moóc, nửa rơ moóc. 3. Sau khi nối rơ moóc, nửa rơ moóc với ôtô phải kiểm tra khớp, móc kéo và xích an toàn. Kiểm tra tác dụng và phanh của rơ moóc, nửa rơ moóc. 4. Đối với rơ moóc 1 trục kiểm tra càng nối chân chống, giá đỡ. 5. Đối với nửa rơ moóc kiểm tra chân chống, cơ cấu nâng và mâm xoay. 6. Kiểm tra các vị trí bôi trơn. Chẩn đoán tình trạng chung của rơ moóc, nửa rơ moóc.

Bảo dưỡng định kỳ Bảo dưỡng định kỳ do công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện sau một chu kỳ hoạt động của ôtô được xác định bằng quãng đường xe chạy hoặc thời gian khai khác. Công việc kiểm tra thông thường dùng thiết bị chuyên dùng. Phải kết hợp với việc sửa chữa nhỏ và thay thế một số chi tiết phụ như séc măng, rà lại xupáp, điều chỉnh khe hở nhiệt, thay bạc lót, má phanh, má ly hợp... Tuy nhiên, công việc chính vẫn là kiểm tra, phát hiện ngăn chặn hư hỏng.

Chu kỳ bảo dưỡng:30

1. Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ được tính theo quãng đường hoặc thời gian khai thác của ôtô, tùy theo định ngạch nào đến trước.
2. Bảo dưỡng định kỳ được thực hiện như sau: a. Đối với những ôtô có hướng dẫn khai thác sử dụng của hãng sản xuất thì chu kỳ bảo dưỡng định kỳ phải tính theo quy định của nhà chế tạo. b. Đối với những ôtô không có hướng dẫn khai thác sử dụng thì chu kỳ bảo dưỡng định kỳ phải tính theo quãng đường ôtô chạy hoặc theo thời gian khai thác của ôtô được quy định trong bảng. Chu kỳ bảo dưỡng Loại ôtô Trạng thái kỹ thuật Quãng đường (km) Thời gian (tháng) Chạy rà 1.500 - Sau chạy rà 10.000 6 Ôtô con Sau sửa chữa lớn 5.000 3 Chạy rà 1.000 - Sau chạy rà 8.000 6 Ôtô khách Sau sửa chữa lớn 4.000 3 Chạy rà 1.000 - Sau chạy rà 8.000 6 Ôtô tải, rơ moóc, nửa rơ moóc Sau sửa chữa lớn 4.000 3 3. Đối với ôtô hoạt động ở điều kiện khó khăn (miền núi, miền biển, công trường, hải đảo...) cần sử dụng hệ số 0,8 cho chu kỳ quy định tại khoản 2 Điều này. 4. Đối với ôtô chuyên dùng và ôtô tải chuyên dùng (ôtô cần cẩu, ôtô chở xăng dầu, ôtô đông lạnh, ôtô chữa cháy, ôtô thang, ôtô cứu hộ...), căn cứ vào đặc tính sử dụng và hướng dẫn của nhà chế tạo để xác định chu kỳ và nội dung công việc bảo dưỡng định kỳ cho những hệ thống, thiết bị chuyên dùng ngoài những bộ phận của thông thường của ô tô nói chung. 5. Đối với ôtô mới hoặc ôtô sau sửa chữa lớn phải thực hiện bảo dưỡng trong thời kỳ chạy rà nhằm nâng cao chất lượng các bề mặt ma sát của cặp chi tiết tiếp xúc, giảm khả năng hao mòn và hư hỏng của các chi tiết, để nâng cao tuổi thọ tổng thành, hệ thống của ôtô. a. Đối với ôtô mới, phải thực hiện đúng hướng dẫn kỹ thuật và quy trình bảo dưỡng của nhà sản xuất. b. Đối với ôtô sau sửa chữa lớn, thời kỳ chạy rà được quy định là 1500km đầu tiên, trong đó phải tiến hành bảo dưỡng ở giai đoạn 500km và 1500km. 6. Khi ôtô đến chu kỳ quy định bảo dưỡng định kỳ, phải tiến hành bảo dưỡng. Phạm vi sai lệch không được vượt quá 5% so với chu kỳ đã ấn định.

Các nội dung bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ ôtô, rơ moóc và nửa rơ moóc
a. Công tác tiếp nhận ôtô vào trạm bảo dưỡng 1. Rửa và làm sạch ôtô. 2. Công tác kiểm tra, chẩn đoán ban đầu được tiến hành như mục 1 của bảo dưỡng hàng ngày, trên cơ sở đó lập biên bản hiện trạng kỹ thuật của ôtô.

b. Kiểm tra, chẩn đoán, xiết chặt và điều chỉnh các cụm, tổng thành, hệ thống trên ôtô. Bao gồm các tổng thành, hệ thống sau: * Đối với động cơ nói chung: 1. Kiểm tra, chẩn đoán trạng thái kỹ thuật của động cơ và các hệ thống liên quan. 2. Tháo bầu lọc dầu thô, xả cặn, rửa sạch. Tháo và kiểm tra rửa bầu lọc dầu li tâm. Thay dầu bôi trơn cho động cơ, máy nén khí theo chu kỳ, bơm mỡ vào ổ bi của bơm nước. Kiểm tra áp suất dầu bôi trơn. 3. Kiểm tra, súc rửa thùng chứa nhiên liệu. Rửa sạch bầu lọc thô, thay lõi lọc tinh. 4. Kiểm tra, xiết chặt các bulông, gudông nắp máy, bơm hơi, chân máy, vỏ ly hợp, ống hút, ống xả và các mối ghép khác. 5. Tháo, kiểm tra bầu lọc không khí. Rửa bầu lọc không khí của máy nén khí và bộ trợ lực chân không. Kiểm tra hệ thống thông gió cacte. 6. Thay dầu bôi trơn cụm bơm cao áp và bộ điều tốc của động cơ Diesel. 7. Làm sạch bề mặt két nước, quạt gió, cánh tản nhiệt, bề mặt ngoài của động cơ, vỏ ly hợp, hộp số, xúc rửa két nước. 8. Kiểm tra tấm chắn quạt gió két nước làm mát, tình trạng của hệ thống làm mát, sự rò rỉ của két nước, các đầu nối trong hệ thống, van hằng nhiệt, cửa chắn song két nước. 9. Kiểm tra, điều chỉnh khe hở nhiệt supáp; Độ căng dây đai dẫn động quạt gió, bơm nước, bơm hơi. 10. Kiểm tra độ rơ trục bơm nước, puli dẫn động... 11. Kiểm tra áp suất xi lanh động cơ. Nếu cần phải kiểm tra độ kín khít của supáp, nhóm pittông và xi lanh. 12. Kiểm tra độ rơ của bạc lót thanh truyền, trục khủyu nếu cần. 13. Kiểm tra hệ thống cung cấp nhiên liệu; Kiểm tra các đường ống dẫn; thùng chứa nhiên liệu; xiết chặt các đầu nối, giá đỡ; kiểm tra sự rò rỉ của toàn hệ thống; kiểm tra sự liên kết và tình trạng hoạt động của các cơ cấu điều khiển hệ thống cung cấp nhiên liệu; kiểm tra áp suất làm việc của bơm cung cấp nhiên liệu... Động cơ xăng: a. Kiểm tra bơm xăng, bộ chế hòa khí. Tháo, súc rửa và điều chỉnh nếu cần. b. Điều chỉnh chế độ chạy không tải của động cơ. c. Đối với động cơ xăng sử dụng hệ thống cấp nhiên liệu kiểu phun cần kiểm tra sự làm việc của toàn hệ thống.

Động cơ Diesel: a. Kiểm tra, xiết chặt giá đỡ bơm cao áp, vòi phun, bầu lọc nhiên liệu, các đường ống cấp dẫn nhiên liệu, giá đỡ bàn đạp ga.
b. Kiểm tra vòi phun, bơm cao áp nếu cần thiết đưa lên thiết bị chuyên dùng để hiệu chỉnh. c. Kiểm tra sự hoạt động của cơ cấu điều khiển thanh răng bơm cao áp, bộ điều tốc, nếu cần hiệu chỉnh điểm bắt đầu cấp nhiên liệu của bơm cao áp. d. Cho động cơ nổ máy, kiểm tra khí thải của động cơ, hiệu chỉnh tốc độ chạy không tải theo tiêu chuẩn cho phép, chống ô nhiễm môi trường.

* Hệ thống điện :1. Kiểm tra toàn bộ hệ thống điện. Bắt chặt các đầu nối giắc cắm tới máy khởi động, máy phát, bộ chia điện, bảng điều khiển, đồng hồ và các bộ phận khác. 2. Làm sạch mặt ngoài ắc quy, thông lỗ thông hơi. Kiểm tra điện thế, kiểm tra mức, nồng độ dung dịch nếu thiếu phải bổ sung, nếu cần phải súc, nạp ắc quy. Bắt chặt đầu cực, giá đỡ ắc quy. 3. Kiểm tra, làm sạch bên ngoài bộ tiết chế, máy phát, bộ khởi động, bộ chia điện, bộ đánh lửa bằng bán dẫn, dây cao áp, bô bin, nếu đánh lửa, gạt mưa, quạt gió. Tra dầu mỡ theo quy định. 4. Kiểm tra khe hở má vít, làm sạch, điều chỉnh khe hở theo quy định. 5. Kiểm tra, làm sạch điện cực, điều chỉnh khe hở giữa hai điện cực của nến đánh lửa. 6. Điều chỉnh bộ căng dây đai dẫn động máy phát, kiểm tra, điều chỉnh sự làm việc của rơ le. 7. Kiểm tra hộp cầu chì, toàn bộ các đèn, nếu cháy, hư hỏng phải bổ sung. Điều chỉnh độ chiếu sáng của đèn pha, cốt cho phù hợp theo quy định. 8. Kiểm tra còi, bắt chặt giá đỡ còi, điều chỉnh còi nếu cần. 9. Kiểm tra các công tắc, đầu tiếp xúc đảm bảo hệ thống điện hoạt động ổn định.

* Ly hợp, hộp số, trục các đăng: 1. Kiểm tra, điều chỉnh bàn đạp ly hợp, lò xo hồi vị và hành trình tự do của bàn đạp. 2. Kiểm tra các khớp nối, cơ cấu dẫn động và hệ thống truyền động ly hợp. Đối với ly hợp thủy lực phải kiểm tra độ kín của hệ thống và tác dụng của hệ truyền động, xiết chặt giá đỡ bàn đạp ly hợp. 3. Kiểm tra độ mòn của ly hợp. Nếu cần phải thay. 4. Kiểm tra xiết chặt bulông nắp hộp số, các bulông nối ghép ly hợp hộp số, trục các đăng. Làm sạch bề mặt hộp số, ly hợp, các đăng. 5. Kiểm tra độ rơ ổ trục then hoa, ổ bi các đăng và ổ bi trung gian. 6. Kiểm tra tổng thể sự làm việc bình thường của ly hợp, hộp số, các đăng. Nếu còn khiếm khuyết phải điều chỉnh lại. Các vòng chắn dầu, mỡ phải đảm bảo kín khít. 7. Kiểm tra lượng dầu trong hộp số, cơ cấu dẫn động ly hợp. Nếu thiếu phải bổ sung. 8. Bơm mỡ vào các vị trí theo sơ đồ quy định của nhà chế tạo.

* Cầu chủ động, truyền lực chính 9. Kiểm tra độ rơ tổng cộng của truyền lực chính. Nếu cần phải điều chỉnh lại.
10. Kiểm tra độ kín khít của bề mặt lắp ghép. Xiết chặt các bulông bắt giữ. Kiểm tra lượng dầu ở vỏ cầu chủ động. Nếu thiếu phải bổ sung. * Cầu trước và hệ thống lái 1. Kiểm tra độ chụm của các bánh xe dẫn hướng, độ mòn các lốp. Nếu cần phải đảo vị trí các lốp theo quy định. 2. Xì dầu khung, bôi trơn chốt nhíp, các ngõng chuyển hướng, bệ ôtô. Bôi mỡ phấn chì cho khe nhíp. 3. Bơm mỡ bôi trơn theo sơ đồ quy định của nhà chế tạo. 4. Kiểm tra dầm trục trước hoặc các trục của bánh trước, độ rơ của vòng bi moay ơ, thay mỡ, điều chỉnh theo quy định. Kiểm tra chốt chuyển hướng, chốt cầu (rô tuyn). Nếu độ rơ vượt tiêu chuẩn cho phép, phải điều chỉnh hoặc thay thế. 5. Đối với ôtô, sử dụng hệ thống treo độc lập phải kiểm tra trạng thái của lò xo, thanh xoắn và các ụ cao su đỡ, giá treo. 6. Kiểm tra độ kín khít của hộp tay lái, gia đỡ trục, các đăng tay lái, hệ thống trợ lực tay lái thủy lực. Nếu rò rỉ phải làm kín, nếu thiếu phải bổ sung. 7. Kiểm tra độ rơ các đăng tay lái. Hành trình tự do vành tay lái. Nếu vượt quá tiêu chuẩn cho phép phải điều chỉnh lại. 8. Kiểm tra toàn bộ sự làm việc của hệ thống lái, bảo đảm an toàn và ổn định.

* Hệ thống phanh: 1. Kiểm tra áp suất khí nén, trạng thái làm việc của máy nén khí, van tiết lưu, van an toàn, độ căng của dây đai máy nén khí. 2. Kiểm tra, bổ sung dầu phanh. 3. Kiểm tra, xiết chặt các đầu nối của đường ống dẫn hơi, dầu. Đảm bảo kín, không rò rỉ trong toàn bộ hệ thống. 4. Kiểm tra trạng thái làm việc bộ trợ lực phanh của hệ thống phanh dầu có trợ lực bằng khí nén hoặc chân không. 5. Kiểm tra, xiết chặt đai giữ bình khí nén, giá đỡ tổng bơm phanh và bàn đạp phanh. 6. Tháo tang trống, kiểm tra tang trống, guốc và má phanh, đĩa phanh, lò xo hồi vị, mâm phanh, giá đỡ bầu phanh, chốt quả đào, ổ tựa mâm phanh. Nếu lỏng phải xiết chặt lại. Nếu mòn quá tiêu chuẩn phải thay. 7. Kiểm tra độ kín khít của bầu phanh trong hệ thống phanh hơi hoặc xi lanh phanh chính trong hệ thống phanh dầu. Kiểm tra mức dầu ở bầu chứa của xi lanh phanh chính. 8. Điều chỉnh khe hở giữa tang trống, đĩa phanh và má phanh, hành trình và hành trình tự do của bàn đạp phanh. 9. Kiểm tra hiệu quả của phanh tay, xiết chặt các giá đỡ. Nếu cần phải điều chỉnh lại. 10. Kiểm tra, đánh giá hiệu quả của hệ thống phanh. * Hệ thống chuyển động, hệ thống treo và khung xe 1. Kiểm tra khung xe (sat xi), chắn bùn, đuôi mỏ nhíp, ổ đỡ chốt nhíp ở khung, bộ nhíp, quang nhíp, quai nhíp, bu lông tâm nhíp, bu lông hãm chốt nhíp. Nếu xô lệch phải điều chỉnh lại. Nếu lỏng phải bắt chặt, làm sạch, sơn và bôi mỡ bảo quản theo quy định.

Kiểm tra tác dụng của giảm sóc, xiết chặt bu lông giữ giảm sóc. Kiểm tra các lò xo và ụ cao su đỡ. Nếu vỡ phải thay. 3. Kiểm tra vành, bánh xe và lốp, kể cả lốp dự phòng. Bơm hơi lốp tới áp suất tiêu chuẩn, đảo lốp theo quy định của sơ đồ. Gỡ những vật cứng dắt, dính vào kẽ lốp. * Buồng lái và thùng xe 1. Kiểm tra, làm sạch buồng lái, kính chắn gió, cánh cửa, cửa sổ, gương chiếu hậu, đệm ghế ngồi, cơ cấu nâng lật buồng lái, tra dầu mỡ vào những điểm quy định. Xiết chặt bu lông bắt giữ buồng lái với khung ôtô. Kiểm tra hệ thống thông gió và quạt gió. 2. Kiểm tra thùng, thành bệ, các móc khóa thành bệ, bản lề thành bệ, quang giữ bệ với khung ôtô, bu lông bắt giữ dầm, bậc lên xuống, chắn bùn. Nếu lỏng phải xiết chặt lại.

* Đối với ôtô tự đổ, ôtô cần cẩu và ôtô chuyên dùng 1. Kiểm tra cơ cấu nâng, hạ thùng ôtô, độ an toàn và kín của các đầu nối, ống dẫn dầu. Sự làm việc ổn định của hệ thống nâng hạ thủy lực. 2. Kiểm tra, xiết chặt các ổ tựa, hộp truyền lực, giá đỡ thùng ôtô, cơ cấu nâng hạ lốp dự phòng. 3. Rửa bầu lọc dầu của thùng chứa dầu, xả không khí trong hệ thống thủy lực. Kiểm tra mức dầu trong thùng dầu. Nếu thiếu phải đổ thêm. Thay dầu theo quy định. 4. Kiểm tra cáp, cơ cấu an toàn đối với ôtô cần cẩu. 5. Những nội dung bảo dưỡng đối với các cơ cấu, cụm hệ thống đặc thù phải tuân theo hướng dẫn kỹ thuật của nhà chế tạo. 4.2.2.3. Các nội dung bảo dưỡng kỹ thuật định kỳ rơ moóc và nửa rơ moóc a. Công tác làm sạch, kiểm tra, chẩn đoán, bôi trơn. 1. Làm sạch, xả dầu và nước trong bầu chứa hơi phanh. 2. Kiểm tra đèn, biển số, xích an toàn, hiệu quả đèn tín hiệu và đèn phanh, thành bệ. 3. Chẩn đoán trạng thái kỹ thuật tổng thể rơ moóc, nửa rơ moóc. 4. Tra dầu, bơm mỡ vào tất cả các điểm cần bôi trơn theo sơ đồ. Xì dầu cho khung và gầm của rơ moóc, nửa rơ moóc. Bôi mỡ cho nhíp. b. Công tác điều chỉnh, sửa chữa và xiết chặt. 1. Đối với rơ moóc có bộ chuyển hướng ở trục trước: Phải kiểm tra bộ phận chuyển hướng, tình trạng kỹ thuật của trục trước. Xiết chặt bu lông bắt giữ bộ phận chuyển hướng, chốt, khớp chuyển hướng. Nếu độ rơ vượt tiêu chuẩn kỹ thuật phải điều chỉnh hoặc thay thế. 2. Đối với rơ moóc có mâm xoay. Kiểm tra tình trạng kỹ thuật của mâm xoay, con lăn, trục và ổ đỡ mâm xoay. Xiết chặt đai ốc bắt giữ trụ mâm xoay. Điều chỉnh độ chụm bánh trước, nếu cần. 3. Đối với hệ thống phanh rơ moóc, nửa rơ moóc. - Kiểm tra tác dụng của hệ thống phanh. Kiểm tra tình trạng và sự rò rỉ của các ống dẫn, đầu nối và các bộ phận của hệ thống phanh. - Kiểm tra xiết chặt quang bắt giữ bệ, thành bệ, ván sàn và bản lề thành cửa. - Tháo rửa moay ỏ và tang trống. Kiểm tra trạng thái kỹ thuật moay ơ, tang trống, má phanh, lò xo hồi vị, bi, cổ trục. Thay mỡ và điều chỉnh đạt yêu cầu kỹ thuật. - Xiết chặt đai giữ, giá đỡ bình chứa khí nén, các đầu nối dây dẫn, mâm phanh, giá đỡ trục quay, bầu phanh, bánh xe và các cụm chi tiết ghép nối.

- Điều chỉnh khe hở má phanh - tang trống và hệ thống phanh tay nếu mòn quá tiêu chuẩn, không còn tác dụng phải thay mới. 4. Đối với nửa rơ moóc - Kiểm tra, chẩn đoán tình trạng kỹ thuật trục chuyển hướng, mâm xoay, mâm đỡ, chốt an toàn, cơ cấu chân chống, cơ cấu bắt nối nửa rơ moóc với đầu kéo. - Kịp thời sửa chữa và hiệu chỉnh đúng theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.

Bảo dưỡng theo mùa Tiến hành hai lần trong năm, làm những công việc liên quan chuyển điều kiện làm việc mùa này sang mùa khác. Thường bố trí sao cho bảo dưỡng mùa trùng bảo dưỡng định kỳ: - Xúc rửa hệ thống làm mát. - Thay dầu nhờn, mỡ. - Kiểm tra bộ hâm nóng nhiên liệu, bộ sấy khởi động.

CÁC PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT Tùy theo trình độ tổ chức và khả năng thợ, tính chất chuyên môn hóa của thợ mà có những phương pháp sau:

Phương pháp tổ chức chuyên môn hóa -Tất cả các công nhân của xưởng được phân thành tổ chuyên môn hóa, ví dụ: Tổ 1: bảo dưỡng thường xuyên, (chỉ có trong xí nghiệp vận tải) Tổ 2: bảo dưỡng gầm. Tổ 3: bảo dưỡng động cơ... - Các công nhân có tay nghề khác nhau. - Năng suất cao, định mức thời gian lao động dễ. - Thiếu trách nhiệm với hoạt động của xe trên tuyến. - Kết quả lao động chỉ được đánh giá bằng số lượng xe qua bảo dưỡng. Chỉ thực hiện phần việc của mình, không có sự liên hệ với phần việc của tổ khác. Không phân tích đánh giá được nguyên nhân các tổng thành bị loại. - Không thực hiện khi giải quyết công việc với nhiều loại xe khác nhau (kiểm tra công việc khó).

Phương pháp tổ chức riêng xe. Công nhân trong xưởng thuộc các tổ tổng hợp, thành phần gồm công nhân có tay nghề trong nhiều công việc. Thực chất công việc là: bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa vặt ghép lại: Ưu điểm: đã qui định được mức độ trách nhiệm. Nhược điểm: do phải phân chia dụng cụ thiết bị, vì vậy sử dụng không hiệu quả và không áp dụng dây chuyền được, khó khăn trong việc sử dụng các phụ tùng thay thế.

Phương pháp tổ chức đoạn tổng thành Đây là phương pháp tiên tiến. Khi chuẩn bị kế hoạch người ta tách đoạn sản xuất chuyên môn hóa. Mỗi đoạn sản xuất thực hiện các công việc bảo dưỡng, sửa chữa các cụm tổng thành, cơ cấu đã định cho đoạn ấy. Số lượng đoạn sản xuất tùy thuộc vào qui mô của của xí nghiệp, chủng loại xe và tình trạng đối tượng đưa vào. Thường phân thành 6 đoạn chính và 2 đoạn phụ: Phó GĐ sản xuấtTổ trưởng, xưởng trưởng1 2 345678 Điều độ sản xuấtKỹ thuật viên Hình 4.1. Sơ đồ tổ chức đoạn - tổng thành Sáu đoạn chính: 1. Bảo dưỡng và sửa chữa động cơ. 2. Bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống truyền lực. 3. Bảo dưỡng và sửa chữa cầu trước, cầu sau, phanh, lái, treo. 4. Bảo dưỡng và sửa chữa điện, nhiên liệu. 5. Bảo dưỡng và sửa chữa khung bệ, cabin, sat xi, vỏ xe. 6. Bảo dưỡng và sửa chữa lốp. Hai đoạn phụ: 7. Sửa chữa cơ nguội. 8. Rửa, lau chùi, sơn. Khi tổ chức theo phương pháp này phải thống kê toàn bộ các chi tiết trong tổng thành, xét khối lượng công việc, sắp xếp công nhân cho mỗi công đoạn (cũng có thể ghép các công đoạn 1-2, 3-4, 5-6 để giảm bớt cơ cấu tổ chức). Sử dụng các phương pháp tổ chức này cho phép chuyên môn hóa tự động hóa.

TRANG THIẾT BỊ CƠ BẢN CHO TRẠM BẢO DƯỠNG Nếu xét theo vị trí làm việc đối với xe thì phân bố công việc như sau:
- Công việc dưới gầm xe 40 ÷ 45%.
- Công việc ở trên 10 ÷ 20%.
- Công việc xung quanh 40 ÷ 45%.

Trang thiết bị cho bảo dưỡng kỹ thuật và sửa chữa gồm:
- Trang bị công nghệ: Thiết bị trực tiếp tham gia vào quá trình công nghệ: bơm, hệ thống rửa, các trang bị kiểm tra, trang bị bơm dầu mỡ, trang bị siết chặt.
- Trang bị cơ bản trên trạm: Trang bị phụ gián tiếp tham gia vào qui trình công nghệ: hầm bảo dưỡng, thiết bị nâng (kích, tời, cầu trục lăn...) cầu rửa, cầu cạn, cầu lật. Yêu cầu chung: Kết cấu đơn giản, dễ chế tạo và sử dụng, an toàn, cho phép cải thiện điều kiện làm việc của công nhân, diện tích chiếm chỗ nhỏ, sử dụng thuận lợi mọi phía. Có tính vạn năng dễ sử dụng cho nhiều mác xe.

Hầm bảo dưỡng. Hầm bảo dưỡngHầm hẹp Hầm tận đầu Hầm giữa hai bánh xe Hầm hai bên bánh xe Hầm rộng Hầm thông qua Cầu nâng Treo bánh xeHình

Phân loại hầm Trang thiết bị vạn năng có khả năng làm việc mọi phía. Theo chiều rộng hầm thì có: hầm hẹp, hầm rộng. - Hầm hẹp: là hầm có chiều rộng nhỏ hơn khoảng cách 2 bánh xe, kích thước từ 0,9÷1,1m. - Hầm rộng: là hầm có chiều rộng lớn hơn khoảng cách 2 bánh xe, kích thước từ 1,4 ÷ 3m. chiều dài lớn hơn chiều dài ô tô 1÷2m. Kết cấu phức tạp, phải có bậc lên xuống độ sâu 1÷2m. Theo cách xe vào có hầm tận đầu và hầm thông qua. Trong hầm bảo dưỡng phải có hệ thống tháo dầu di động hoặc cố định, có hệ thống đèn chiếu sáng. Thành hầm phải có gờ chắn cao từ 15 ÷ 20cm để an toàn khi di chuyển xe. Bố trí hệ thống hút bụi, khí để thông thoáng gió, hệ thống nâng hạ xe. 4.4.2. Cầu cạn. Là bệ xây cao trên mặt đất 0,7 ÷ 1m độ dốc 20 ÷ 25%. Có thể cầu cạn tận đầu hay thông qua. Vật liệu gỗ, bê tông hoặc kim loại, có thể cố định hay di động. Ưu điểm: đơn giản. Nhược điểm: không nâng bánh xe lên được. Do có độ dốc nên chiếm nhiều diện tích. 4.4.3. Thiết bị nâng. - Di động: cầu lăn, cầu trục. - Cố định: kích thuỷ lực, kích hơi... - Cầu lật: nghiêng xe đến 450 dùng cho các xe du lịch.

Băng chuyền Trang bị băng chuyền khi tổ chức bảo dưỡng theo dây chuyền. Băng chuyền Làm việc liên tục Làm việc chu kỳ

CÁC CÔNG VIỆC TRONG BẢO DƯỠNG Tẩy rửa ngoài xe, cụm máy - Bơm nước có áp suất cao p = 5 ÷ 10 at bằng bơm ly tâm nhiều cấp, dùng vòi phun hoặc hệ thống vòi phun để phun và rửa sạch. - Dùng vòi phun quay, bố trí quanh theo xe, khi nước phun ra tạo thành phản lực và làm quay đầu phun. - Sử dụng khung rửa xe tạo thành một khung bao quanh xe. Cơ cấu rung: + Tạo cho các tia nước có biên độ rung100 ÷ 150mm với tần số f = 20 lần/phút . + Tia nước có hướng tiếp tuyến để dễ làm bong các chất bẩn bám vào xe. Dung dịch rửa: Có thể sử dụng dung dịch xút NaOH 5%, nhiệt độ 50 ÷ 700C. Sau đó rửa lại bằng nước sạch và thổi khô. - Dùng nhà rửa xe. Đối với xe khách, xe du lịch có thể kết hợp rửa và chải: bố trí các chổi quay xung quanh xe. 4.5.1.2. Rửa hệ thống làm mát Khử các cặn bùn đất, chất bẩn đọng lại, các cặn kết tủa của nước cứng: CaCO3, MgCO3 (Cặn canke) Rửa theo hai bước: - Khử cặn bùn đất: + Dung dịch: pha với 10 lít nước 20g KOHg NaOHg NaPO⎪⎭⎪⎬⎫251504 + Tháo bỏ toàn bộ nước cũ, để 24 h cho chảy hết. + Đổ dung dịch rửa vào. + Khởi động động cơ và cho chạy không tải đến nhiệt độ làm việc 75 ÷ 900C. + Dừng máy, tháo dung dịch ra. - Khử cặn kết tủa:Pha với 10 lít nước ⎭⎬⎫30g CONa32 hoíaDáöu100g Hoặc pha với 10 lít nước ⎭⎬⎫30g hoía Dáöu100g NaOH Nếu hệ thống làm mát không có chi tiết bằng nhôm thì có thể dùng dung dịch HCl 4%. + Cho dung dịch vào hệ thống làm mát. + Cho động cơ làm việc đến nhiệt độ làm việc và tháo dung dịch ra. 4.5.1.3. Tẩy rửa hệ thống bôi trơn Sử dụng hệ thống rửa. Các bước thực hiện như sau: - Tháo toàn bộ dầu cũ ra. - Nối động cơ với hệ thống rửa. - Dung dịch rửa: 80% dầu diesel. 20% dầu bôi trơn. Chú ý: trong quá trình rửa, thỉnh thoảng phải quay trục khuỷu động cơ vài vòng để trách đọng bám chất bẩn. - Sau khi rửa tháo dung dịch rửa và thay dầu bôi trơn mới. * Nếu tẩy rửa nóng (động cơ làm việc) thì đổ trực tiếp dung dịch rửa là 80% dầu bôi trơn + 20% dầu diesel. Cho động cơ chạy chậm trong thời gian 5 ÷10 phút. Pha trộn như vậy là nhằm để dung dịch bôi trơn loãng ra để có thể tẩy rửa và cuốn theo những cặn bẩn. * Đối với bình lọc dầu: - Loại lọc thô: tháo tung từng tấm và chải rửa sạch trong dầu diesel rồi lắp lại - Loại lọc thấm: phải thay thành phần lọc (lõi lọc) 4.5.2. Phương pháp kiểm tra trong bảo dưỡng Quan sát, chạy thử, nghe, đo một số thông số, chỉ tiêu. 4.5.2.1. Phương pháp quan sát + Kiểm tra tình trạng chung của xe, động cơ, độ kín khít của các đường ống, đầu nối, nhiên liệu, dầu, nước... + Kiểm tra sự làm việc của các dụng cụ đo: nhiệt độ nước làm mát, nhiệt độ dầu, số vòng quay... + Kiểm tra trạng thái của hệ thống truyền lực. 4.5.2.2. Phương pháp chạy thử - nghe- nhìn + Khởi động động cơ. + Nghe để phát hiện những rung động, va đập, tiếng gõ bất thường. + Kiểm tra dao động của xe, động cơ. + Xác định tình trạng làm việc của động cơ thông qua quan sát khí thải. 4.5.2.3. Phương pháp đo các thông số, chỉ tiêu làm việc Lợi dụng các đồng hồ, dụng cụ sẵn có trên xe để đo (đồng hồ ở bảng điều khiển, thước thăm dầu, nhiên liệu) để kiểm tra các thông số:

+ Áp suất dầu bôi trơn, áp suất nhiên liệu, áp suất không khí bánh xe bằng các áp kế. + Nhiệt độ nước làm mát, nhiệt độ dầu. + Đo các khe hở: khe hở nhiệt, khe hở má vít, khe hở giữa các bánh răng... + Kiểm tra sức căng của bộ truyền đai, xích bằng phương pháp kinh nghiệm: dùng ngón tay ấn giữa đai, xích nếu có độ võng 10 ÷15 mm là được hoặc dùng lực kế. + Kiểm tra hệ thống phanh, lái bằng thước đo độ rơ tổng hợp + Kiểm tra độ nghiêng, độ chụm của các bánh xe dẫn hướng. + Kiểm tra điện áp và tỷ trọng dung dịch.
 
Chỉnh sửa cuối:
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top