[Thảo luận] Quyết định của Bộ GTVT: BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT, SỬA CHỮA Ô TÔ

Dogia

Xe điện
Biển số
OF-1901
Ngày cấp bằng
11/10/06
Số km
3,186
Động cơ
599,530 Mã lực
Tuổi
54
Em gửi các kụ nhà mình cái này, các kụ tham khảo phù hợp đến đâu thì xài đến đó ạ:

QUY ĐỊNH BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT, SỬA CHỮA Ô TÔ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 992/2003/QĐ-BGTVT
ngày 09 tháng 4 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

CHƯƠNG I: QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này quy định về bảo dưỡng kỹ thuật (sau đây gọi là bảo dưỡng), sửa chữa ôtô để thống nhất các chế độ bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô trong điều kiện khai thác ở Việt nam nhằm đáp ứng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; bảo đảm điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới.

Điều 2: Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các loại ôtô, nửa rơ moóc(sơmirơmoóc), rơ moóc tham gia giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là ôtô) .

Điều 3: Giải thích từ ngữ
Trong quy định này các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Bảo dưỡng kỹ thuật ôtô:
1 - Bảo dưỡng ô tô là công việc dự phòng được tiến hành bắt buộc sau một chu kỳ vận hành nhất định trong khai thác ôtô theo nội dung công việc đã quy định nhằm duy trì trạng thái kỹ thuật tốt của ôtô;
2. Chu kỳ bảo dưỡng ôtô là quãng đường xe chạy hoặc khoảng thời gian khai thác giữa 02 lần bảo dưỡng.
3. Sửa chữa ô tô là công việc khôi phục khả năng hoạt động của ô tô bằng cách phục hồi hoặc thay thế các chi tiết, cụm, tổng thành, hệ thống đã bị hư hỏng.
4. Chẩn đoán kỹ thuật ôtô là công việc kiểm tra tình trạng kỹ thuật của ôtô, tổng thành, hệ thống bằng phương pháp không cần tháo rời và được coi là một nguyên công công nghệ trong bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô.
5 - Chạy rà ô tô (rodage) là giai đoạn mài trơn các chi tiết đã lắ ghép trong cụm, hệ thống nhằm cải thiện nâng cao chất lượng bề mặt tiếp xúc của các chi tiết, phát hiện thiếy sót trong quá trình lắp ráp các chi tiết, tổng thành của ô tô.

Điều 4: Quy định chung về bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô
1. Tính năng và tình trạng kỹ thuật của ôtô được duy trì bằng biện pháp bảo dưỡng kỹ thuật bắt buộc và sửa chữa theo yêu cầu cần thiết.
2. Trước khi tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa phải kiểm tra tính năng kỹ thuật của ôtô để đề ra giải pháp phù hợp.
3. Khi ôtô hoạt động đến chu kỳ bảo dưỡng đã qui định, phải làm công tác bảo dưỡng.
4. Căn cứ theo yêu cầu của nhà chế tạo và đặc thù trong khai thác ôtô (địa hình hoạt động, phân vùng lãnh thổ, khí hậu, yêu cầu kỹ thuật) để hoạch định chu kỳ bảo dưỡng, sửa chữa phù hợp.

CHƯƠNG II: BẢO DƯỠNG Ô TÔ

Điều 5: Nội dung bảo dưỡng ô tô

Bảo dưỡng gồm các công việc: Làm sạch, chẩn đoán, kiểm tra, điều chỉnh, xiết chặt, thay dầu, mỡ, bổ sung nước làm mát, dung dịch ắc quy.

Điều 6: Phân cấp bảo dưỡng
Căn cứ vào chu kỳ bảo dưỡng và nội dung công việc. Bảo dưỡng kỹ thuật ôtô được chia làm hai cấp:
- Bảo dưỡng hàng ngày (Bảo dưỡng thường xuyên) viết tắt là: BDHN
- Bảo dưỡng định kỳ, viết tắt là: BDĐK

Điều 7: Bảo dưỡng hàng ngày
Bảo dưỡng hàng ngày do lái xe, phụ xe hoặc công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện trước hoặc sau khi xe đi hoạt động hàng ngày, cũng như trong thời gian vận hành. Nội dung công việc thực hiện đối với ôtô được quy định tại phụ lục 1, đối với rơ moóc và nửa rơ moóc được quy định tại phụ lục 2.

Điều 8: Bảo dưỡng định kỳ
Bảo dưỡng định kỳ do công nhân trong trạm bảo dưỡng chịu trách nhiệm và được thực hiện sau một kỳ hoạt động của ôtô được xác định bằng quãng đường xe chạy hoặc thời gian khai thác. Nội dung công việc thực hiện đối với ôtô được quy định tại phụ lục 1, đối với rơ moóc và nửa rơ moóc được quy định tại phụ lục 2.

Điều 9: Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ
1. Chu kỳ bảo dưỡng định kỳ được tính theo quãng đường hoặc thời gian khai thác của ôtô, tuỳ theo định ngạch nào đến trước.
2. Bảo dưỡng định kỳ được thực hiện như sau:
a. Đối với những ôtô có hướng dẫn khai thác sử dụng của hãng sản xuất thì chu kỳ bảo dưỡng định kỳ phải tính theo quy định của nhà chế tạo.
b. Đối với những ôtô không có hướng dẫn khai thác sử dụng thì chu kỳ bảo dưỡng định kỳ phải tính theo quãng đường ôtô chạy hoặc theo thời gian khai thác của ô tô được quy định trong bảng 1.
Bảng 1
Loại ôtô Trạng thái kỹ thuật Chu kỳ bảo dưỡng
quãng đường (km) thời gian (tháng)

Ôtô con Chạy rà 1.500 -
Sau chạy rà 10.000 6
Sau sửa chữa lớn 5.000 3

Ôtô khách Chạy rà 1.000 -
Sau chạy rà 8.000 6
Sau sửa chữa lớn 4.000 3
Ôtô tải, Moóc,
Sơmi rơmoóc Chạy rà 1000 -
Sau chạy rà 8000 6
Sau sửa chữa lớn 4000 3

3. Đối với ôtô hoạt động ở điều kiện khó khăn (miền núi, miền biển, công trường ....) cần sử dụng hệ số 0,8 cho chu kỳ quy định tại khoản 2 điều này
4. Đối với ôtô chuyên dùng và ôtô tải chuyên dùng (ôtô cần cẩu, ôtô chở xăng dầu, ôtô đông lạnh, ôtô chữa cháy, ôtô thang, ôtô cứu hộ ...), căn cứ vào đặc tính sử dụng và hướng dẫn của nhà chế tạo để xác định chu kỳ và nội dung công việc bảo dưỡng cho những hệ thống, thiết bị chuyên dùng ngoài những bộ phận của ôtô đã quy định trong văn bản này.
5. Đối với ôtô mới hoặc ôtô sau sửa chữa lớn phải thực hiện bảo dưỡng trong thời kỳ chạy rà trơn nhằm nâng cao chất lượng đôi bề mặt ma sát của các chi tiết tiếp xúc động, giảm khả năng hao mòn và hư hỏng của các chi tiết, để nâng cao tuổi thọ tổng thành, hệ thống của ôtô.
a. Đối với ôtô mới, phải thực hiện đúng hướng dẫn kỹ thuật và quy trình bảo dưỡng của nhà sản xuất.
b. Đối với ôtô sau sửa chữa lớn thời kỳ chạy rà trơn được qui định là 1500km đầu tiên. Trong đó phải tiến hành bảo dưỡng ở giai đoạn 500km và 1500km.
Nội dung các công việc trong thời kỳ này được quy định tại phụ lục số 3.
6. Khi ôtô đến chu kỳ quy định của bảo dưỡng kỹ thuật, phải tiến hành bảo dưỡng. Phạm vi sai lệch không được vượt quá 5% so với chu kỳ đã ấn định.

Điều 10: Xây dựng, quản lý quy trình bảo dưỡng định kỳ ôtô
a. Các đơn vị, trạm bảo dưỡng phải căn cứ vào nội dung yêu cầu bảo dưỡng để xây dựng quy trình bảo dưỡng phù hợp; Tổ chức kiểm tra, nghiệm thu chất lượng công việc trong dây chuyền bảo dưỡng và có biên bản kỹ thuật kèm theo để đảm bảo chất lượng, nội dung của bảo dưỡng.
b. Các bước nguyên công trong quy trình bảo dưỡng ôtô phải do kỹ thuật viên được đào tạo, tập huấn đảm nhận.

Điều 11: Kiểm tra ôtô
1. Trước và sau khi tiến hành bảo dưỡng phải có biên bản kiểm tra xác nhận tình trạng kỹ thuật của ôtô.
2. Khi đưa ôtô vào sử dụng phải có xác nhận kết quả bảo dưỡng định kỳ của người phụ trách trách đơn vị hoặc trạm bảo dưỡng vào sổ theo dõi quản lý bảo dưỡng, sửa chữa ô tô.
Nội dung sổ theo dõi quản lý bảo dưỡng, sửa chữa ô tô được quy định tại phụ lục 5

CHƯƠNG III: SỬA CHỮA

Điều 12: Nội dung sửa chữa

Sửa chữa ô tô bao gồm các công việc: Kiểm tra, chẩn đoán, tháo lắp điều chỉnh và phục hồi chi tiết, thay thế cụm chi tiết, tổng thành của ôtô.
Phân loại chi tiết, chi tiết cơ bản, chi tiết chính và tổng thành xác định tương ứng trong bảng 2.
Bảng 2
Tên tổng thành Tên chi tiết cơ bản Tên chi tiết chính
Động cơ với ly hợp Thân động cơ Nắp xy lanh, trục khuỷu, trục cam, bánh đà, hộp bánh đà
Hộp số chính và hộp số phụ Vỏ hộp số Nắp hộp số, trục sơ cấp, trục thứ cấp, trục trung gian, các bánh răng
Trục các đăng ống trục các đăng Mặt bích các đăng, ổ trục then hoa
Cầu chủ động Vỏ cầu ống bạc bán trục, vỏ hộp giảm tốc, gối đỡ bi bánh răng chủ động. Hộp vi sai, moay ơ tang trống hay đĩa phanh
Trục trước Dầm trục trước Bộ ngõng quay lái, moay ơ bánh xe, tang trống hoặc đĩa phanh
Cơ cấu lái Hộp tay lái Trục vít vô tận hoặc thanh răng, trục bánh răng, trục con lăn và cụm cơ cấu trợ lực
Buồng lái ôtô tải, thân ôtô con Khung, buồng lái Nắp che động cơ, cánh cửa buồng lái
Thân ôtô khách, thùng ôtô tải, khung ôtô Khung chính(sat xi), thùng ôtô Sàn xe, dầm dọc, dầm ngang, xà ngang, mõ nhíp
Hệ thống thuỷ lực Thân xy lanh, vỏ hộp truyền công suất Thân bơm, pitông, cánh bơm

Điều 13: Phân loại sửa chữa
Căn cứ vào tính chất và nội dung công việc, sửa chữa ôtô được chia làm 2 loại:
1. Sửa chữa nhỏ: là những lẫn sửa chữa các chi tiết không phải là chi tiết cơ bản trong tổng thành, hệ thống nhằm loại trừ hoặc khắc phục các hư hỏng, sai lệch đã xảy ra trong quá trình sử dụng ôtô. Các công việc đó được thực hiện ở trạm hoặc xưởng bảo dưỡng kỹ thuật, sửa chữa ôtô.
2. Sửa chữa lớn được chia thành 02 loại:
a. Sửa chữa lớn tổng thành là sửa chữa phục hồi các chi tiết cơ bản, chi tiết chính của tổng thành đó.
b. Sửa chữa lớn ôtô là sửa chữa, phục hồi từ 5 tổng thành trở lên hoặc sửa chữa đồng thời động cơ và khung ôtô.
Nội dung công việc và những quy định cho sửa chữa lớn tổng thành và ôtô được quy định tại phụ lục 4.

Điều 14: Tổ chức sửa chữa bao gồm
1. Sửa chữa chi tiết, cụm, bộ phận, tổng thành của ôtô.
2. Dự hoặc đảm bảo điều kiện cung cấp kịp thời những chi tiết, cụm hệ thống, tổng thành mới hoặc đã sửa chữa đạt tiêu chuẩn kỹ thuật theo danh mục nêu tại bảng 3

Bảng 3

Các tổng thành, bộ phận, cụm chi tiết chính cần phải dự trữ

Tên tổng thành, hệ thống Tên cơ cấu, cụm chi tiết
Động cơ - Bơm dầu, két dầu, bơm nhiên liệu, bộ chế hoà khí, cơ cấu phun nhiên liệu, bầu lọc không khí, vòi phun, bơm cao áp, bầu lọc dầu thô và tinh, ống xả, két nước, bơm nước, quạt gió, van hằng nhiệt, piston, chốt piston, secmăng, thanh truyền, bạc lót thanh truyền, nắp xy lanh có cả supáp.
Ly hợp - Ly hợp, đĩa ly hợp chủ động, đĩa bị động
Hộp số - Nắp hộp số, cơ cấu gài số và các bánh răng
Trục truyền cơ cấu nâng thùng ôtô tự đổ, cầu trước và cơ cấu lái
Cầu chủ động - Bộ trục các đăng, ổ đỡ trung gian các đăng
- Bơm thuỷ lực
- Thanh lái dọc, ngang, bơm cường hoá thuỷ lực, dầm cầu trước, ngõng quay lái
- Hộp giảm tốc cầu chủ động, moay ơ nửa trục
Hệ thống treo
Hệ thống phanh - Nhíp trước, nhíp sau, nhíp phụ, giảm sóc
- Máy nén khí, nắp xy lanh máy nén khí, bầu chứa hơi phanh, buồng phanh bánh xe, xy lanh phanh, tổng phanh. Tang trống, guốc phanh, đĩa phanh, mâm phanh và bộ cường hoá lực phanh
Thiết bị điện - Máy phát điện , nến đánh lửa, ắc quy, bô bin, gạt nước, còi, công tắc chính, bộ chia điện, máy khởi động
Đồng hồ các loại - Đồng hồ tốc độ, đồng hồ áp suất hơi, đồng hồ ampe, đồng hồ nhiên liệu, đồng hồ áp suất dầu, đồng hồ nước
Buồng lái và thân ôtô - Tai xe ôtô trước, sau, cánh cửa, cơ cấu mở cửa ôtô khách. Kính buồng lái, kính thân ôtô khách , ôtô con.

Điều 15: Quản lý kỹ thuật tổng thành
Khi thay thế tổng thành phải ghi rõ tình trạng kỹ thuật của tổng thành vào sổ theo dõi quản lý bảo dưỡng, sửa chữa ô tô.

CHƯƠNG IV: TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN

Điều 16: Trách nhiệm của các cơ quan quản lý

Tổ chức, phổ biến hướng dẫn, kiểm tra và theo dõi việc thực hiện quy định này đối với các đơn vị, trạm dảo dưỡng, nhà máy sửa chữa ô tô và các đơn vị liên quan.

Điều 17: Trách nhiệm của chủ ôtô và người lái xe
1. Trước khi cho ôtô lăn bánh phải kiểm tra tình trạng kỹ thuật, bảo đảm các hệ thống của ôtô hoạt động ổn định.
2. Kiểm tra kỹ thuật ôtô trước và sau một chuyến đi hoặc sau mỗi ngày hoạt động để nắm chắc tình trạng kỹ thuật ôtô. Kịp thời phát hiện, khắc phục các hư hỏng, đảm bảo cho ôtô hoạt động an toàn, ổn định nhất là hệ thống phanh, hệ thống lái, các đăng.
3. Thực hiện đầy đủ và đúng yêu cầu, nội dung nêu trong bản quy định này.
4. Theo rõi và chấp hành nghiêm chỉnh chu kỳ bảo dưỡng, để duy trì tình trạng kỹ thuật của ôtô theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ. Ghi chép thường xuyên và đầy đủ các diễn biến về tính năng tình trạng kỹ thuật vào sổ theo dõi quản lý bảo dưỡng, sửa chữa ô tô.

Điều 18: Trách nhiệm của các đơn vị, trạm bảo dưỡng, sửa chữa ôtô
1. Có đủ các điều kiện về năng lực và trang thiết bị cần thiết để đảm bảo chất lượng công tác bảo dưỡng, sửa chữa.
2. Xây dựng, tổ chức thực hiện quy trình kỹ thuật cho bảo dưỡng, sửa chữa phù hợp với từng kiểu loại ô tô.
3. Bảo đảm chất lượng bảo dưỡng, sửa chữa ô tô và tổng thành đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
4. Sử dụng thiết bị chuyên dùng, các biện pháp kỹ thuật tiên tiến đảm bảo an toàn, chất lượng trong công tác bảo dưỡng, sửa chữa ôtô.
5. Có biện pháp thu hồi, xử lý chất thải và phế liệu (dầu, mỡ, cao su...), bảo đảm không gây ô nhiễm môi trường.


K/T BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
THỨ TRƯỞNG


đã ký

TRẦN DOÃN THỌ


PHẦN PHỤ LỤC NỘI DUNG BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT Ô TÔ
(còn tiếp)

Các kụ thấy có ích thì cho em tí cay để em máu lên em phọt tiếp :D
 

Huỳnh Tùng

Xe buýt
Biển số
OF-61355
Ngày cấp bằng
10/4/10
Số km
930
Động cơ
449,530 Mã lực
Nơi ở
Láng Hạ
Em thì chẳng thấy có ích gì cụ ạ.#-o
 
Thông tin thớt
Đang tải

Bài viết mới

Top