nói thế cũng ko đúng cụ à, 2 vợ chồng em ra ký uỷ quyền, vợ em uỷ quyền cho. Chứng thực chữ ký đúng là chữ ký của vợ em và em thôi cụ ạ
Luật quy định mua bán vay nợ phải là hai vợ chồng, người nay ko di thì có thể ủy quyền cho người kia.
Công chứng chữ kí nếu như cụ chỉ mang chứng minh thư, thì chỉ chứng minh ông A chữ ký là ntn, bà B chữ ký là như thế này.
Ông A có liên quan gì đến bà B ko, quan hệ ntn phải có giấy tờ bổ sung để chứng minh quan hệ, thể hiện bằng giấy đăng ký kết hôn.
Ủy quyền về vấn đề gì, có đủ thẩm quyền de ủy quyền hay không, phải thể hiện bằng sổ đỏ.
Đấy là lý do họ hỏi cụ và cụ phải trình ra, còn nếu ko có sổ đỏ thì căn cứ đâu để xác nhận cụ và người kia có đính là vợ chồng hay không, và cụ có sở hữu tài sản đó hay ko. Như ví dụ cụ trên
Việc lựa chọn sử dụng giấy ủy quyền hay hợp đồng ủy quyền phụ thuộc vào bản chất của công việc cần ủy quyền, mức độ ràng buộc pháp lý mong muốn và các quy định pháp luật liên quan.
1. Giấy ủy quyền:
* Bản chất: Là một hành vi pháp lý đơn phương của bên ủy quyền. Tức là, chỉ cần bên ủy quyền lập và ký, không cần sự đồng ý hoặc chữ ký của bên được ủy quyền.
* Mức độ ràng buộc pháp lý: Kém chặt chẽ hơn hợp đồng ủy quyền. Bên được ủy quyền có thể từ chối thực hiện công việc được ủy quyền mà bên ủy quyền không thể bắt buộc hoặc yêu cầu bồi thường (trừ khi có thỏa thuận khác).
* Công chứng, chứng thực: Thường được chứng thực tại các cơ quan có thẩm quyền (UBND cấp xã, huyện, Cơ quan đại diện ngoại giao).
* Khi nào dùng giấy ủy quyền:
* Công việc đơn giản, ít rủi ro: Thường dùng cho các công việc mang tính chất hành chính, ít phát sinh tranh chấp hoặc không yêu cầu sự ràng buộc chặt chẽ về trách nhiệm.
* Ủy quyền nội bộ: Phổ biến trong các tổ chức, doanh nghiệp, khi cấp trên ủy quyền cho cấp dưới thực hiện công việc (ví dụ: ủy quyền cho nhân viên đi nộp hồ sơ, nhận công văn, rút tiền... với số tiền nhỏ).
* Khi không cần sự đồng thuận của bên được ủy quyền: Nếu bên ủy quyền chỉ muốn trao quyền mà không cần bên được ủy quyền phải cam kết thực hiện, hoặc khi bên được ủy quyền chỉ là người thực hiện theo chỉ đạo.
2. Hợp đồng ủy quyền:
* Bản chất: Là một sự thỏa thuận (hợp đồng) giữa hai bên: bên ủy quyền và bên được ủy quyền. Cả hai bên đều phải ký kết và thống nhất các điều khoản.
* Mức độ ràng buộc pháp lý: Rất chặt chẽ, có ràng buộc trách nhiệm pháp lý rõ ràng cho cả hai bên. Nếu một bên vi phạm hợp đồng, bên kia có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại.
* Công chứng, chứng thực: Thường được công chứng tại các Phòng công chứng, Văn phòng công chứng, Cơ quan đại diện ngoại giao, đặc biệt đối với các giao dịch liên quan đến tài sản lớn (nhà đất, xe cộ) hoặc theo quy định của pháp luật.
* Thời hạn: Do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định. Nếu không có thỏa thuận và pháp luật không quy định, hợp đồng ủy quyền có hiệu lực một năm kể từ ngày xác lập.
* Khi nào dùng hợp đồng ủy quyền:
* Công việc phức tạp, có giá trị lớn, tiềm ẩn rủi ro cao: Đặc biệt là các giao dịch liên quan đến tài sản, tài chính quan trọng (ví dụ: ủy quyền mua bán nhà đất, xe cộ, quản lý tài sản, tham gia tố tụng tại tòa án...).
* Khi cần ràng buộc trách nhiệm rõ ràng: Cần quy định rõ quyền và nghĩa vụ của từng bên, đảm bảo bên được ủy quyền phải thực hiện công việc và chịu trách nhiệm nếu vi phạm.
* Khi cần sự đồng thuận của bên được ủy quyền: Cả hai bên đều có ý chí muốn thiết lập mối quan hệ ủy quyền và cam kết thực hiện các điều khoản đã thỏa thuận.
* Khi pháp luật quy định bắt buộc: Một số trường hợp, pháp luật yêu cầu ủy quyền phải được lập thành hợp đồng ủy quyền và/hoặc phải được công chứng, chứng thực để có giá trị pháp lý (ví dụ: một số trường hợp ủy quyền trong lĩnh vực đất đai, nhà ở).