GIÁ ĐIỆN HAI THÀNH PHẦN
Nghe nói EVN chuẩn bị áp dụng giá điện 2 thành phần. Chưa biết cụ thể EVN thiết kế giá thế nào. Tuy nhiên, giá điện 2 thành phần không có gì là mới. Quanh ta Nhật Bản và Hàn Quốc áp dụng từ lâu. Tham khảo trước cách làm của họ cũng dự đoán được cách của ta.
A. HÀN QUỐC
Giá điện 2 thành phần áp dụng cho khách hàng gia đình và kinh doanh nhỏ. Đối với hộ kinh doanh lớn thì cơ cấu giá còn phức tạp hơn phụ thuộc theo giờ trong ngày, theo mùa trong năm.
(1) Phí cố định
Phí này phụ thuộc vào mức công suất đăng ký, nhằm bù đắp chi phí xây dựng và duy trì lưới điện, các trạm biến áp. Dùng ít hay nhiều cũng phải trả khoản này. Đăng ký mức công suất càng cao (ví dụ để dùng nhiều điều hòa, máy sưởi), phí cố định càng lớn.
Ví dụ, hộ gia đình phí cố định hàng tháng khoảng 1.130 KRW/kW (~19.000 VND/kW). Giả sử công suất tổng các thiết bị điện cả gia đình là 10 kW (tương ứng ~5A) thì mỗi tháng phải trả khoảng 190.000 VND dù có sử dụng điện hay không.
(2) Phí biến đổi
Phí biến đổi tính theo lượng điện tiêu thụ (kWh), bù đắp cho chi phí nhiên liệu (than, khí đốt, LNG...) để sản xuất ra số điện đó. Hàn Quốc áp dụng giá bậc thang (6 bậc). Càng dùng nhiều điện, giá mỗi kWh càng cao, nhằm khuyến khích tiết kiệm điện (không như các mặt hàng khác càng dùng nhiều càng rẻ).
Ví dụ minh họa một biểu giá cho hộ gia đình (điện áp thấp):
· Bậc 1 (0-100 kWh): 120 KRW/kWh (~2.020 VND)
· Bậc 2 (101-200 kWh): 214 KRW/kWh (~3.600 VND)
· Bậc 3 (201-300 kWh): 309 KRW/kWh (~5.200 VND)
· ... và tiếp tục tăng lên các bậc cao hơn.
(3) Áp dụng đối với khách hàng công suất lớn
Phí cố định thường cao hơn rất nhiều so với hộ gia đình (7.300 KRW/kW). Lý do là đường dây điện áp cao đòi hỏi đầu tư lớn hơn, hộ kinh doanh cần hệ thống tin cậy (gia đình mất điện cũng không sao), giữ chỗ công suất đỉnh lớn.
Giá tiêu thụ theo bậc nhưng đôi khi có thể khác với hộ gia đình khi bậc càng cao giá có thể thấp hơn theo kiểu chiết khấu khối lượng.
Phí phụ thuộc thời gian tiêu thụ có thể coi là thành phần giá thứ 3. Hóa đơn điện được chia thành các khung giờ khác nhau trong ngày và các ngày trong tuần, với mức giá chênh lệch rất lớn. Ví dụ, giờ cao điểm giá có thể phụ thu 50 KRW/kWh, còn giờ thấp điểm được giảm 30 KRW/kWh.
Ở VN, các doanh nghiệp áp dụng công tơ điện 3 giá cũng tương tự như vậy. Công tơ đo đếm sản lượng điện theo 3 mức giá khác nhau. Cách tính giá của VN đơn giản hơn so với Hàn Quốc.
B. NHẬT BẢN
Nhật Bản cũng sử dụng giá điện hai thành phần, nhưng có sự linh hoạt và nhiều lựa chọn gói cước từ các công ty điện lực khác nhau (sau khi ngành điện được tự do hóa). Áp dụng cho cả hộ gia đình và doanh nghiệp.
Phí cố định cũng giống Hàn Quốc, phụ thuộc vào cường độ dòng điện (A) hoặc công suất (kW) đăng ký với công ty điện. Ví dụ phí cố định khoảng 1.188,6 JPY/30A (~215.000 VND).
Phí biến đổi tính theo kWh, thường được chia thành 3 bậc chính, điều chỉnh theo mùa và thời gian trong ngày. Giá theo giờ khuyến khích dùng điện vào giờ thấp điểm (ban đêm) với giá rẻ hơn nhiều so với giờ cao điểm (buổi tối).
Ví dụ phí biến đổi (cho mùa hè):
· Khoảng 30,57 JPY/kWh cho ~120 kWh đầu (~5.500 VND)
· Khoảng 36,66 JPY/kWh cho kWh từ 120-300 (~6.600 VND)
· Khoảng 41,37 JPY/kWh cho kWh trên 300 (~7.450 VND)
C. TRUNG QUỐC
(1) Đối với hộ gia đình
Mỗi hộ gia đình có một ngưỡng điện tiêu thụ cơ bản. Càng vượt ngưỡng, giá điện càng cao. Ví dụ bậc 1 (0-240 kWh) có giá thấp, bậc 2 (241-400 kWh) giá trung bình, bậc 3 (trên 400 kWh) giá cao.
(2) Đối với doanh nghiệp và công nghiệp
Phí cố định: được gọi là "Giá công suất" (Capacity Price) hoặc "Giá điện theo nhu cầu" (Demand Charge), tính theo kVA hoặc kW công suất sử dụng lớn nhất.
Phí biến đổi: tính theo sản lượng điện tiêu thụ (kWh) và thường được áp dụng giá theo giờ rất rõ rệt (cao điểm, bình thường, thấp điểm) để khuyến khích các nhà máy điều chỉnh giờ sản xuất.
Xu hướng cải cách: TQ đang thí điểm và mở rộng mô hình giá điện theo giờ cho cả hộ gia đình ở một số thành phố lớn, nơi người dân có thể chủ động dùng các thiết bị tiêu thụ điện lớn (như máy giặt, sạc xe điện) vào ban đêm để hưởng giá rẻ.
D. DỰ ĐOÁN GIÁ ĐIỆN 2 THÀNH PHẦN CỦA VN
Phí cố định cũng sẽ áp dụng theo công suất đăng ký để không ở mức cao đối với những hộ gia đình sử dụng rất ít điện.
Phí biến đổi tiếp tục áp dụng giá bậc thang đối với hộ gia đình (trừ khi có khí đốt và dầu phát điện thoải mái như Iran, Venezuela, Nga). Giá điện theo giờ áp dụng như cũ đối với doanh nghiệp.
Giá điện 2 thành phần không có gì là mới. VN cứ đi sau các nước nên giờ mới áp dụng thì coi là mới thôi.
Nhật và Hàn theo kinh tế thị trường thì không nói làm gì. TQ vẫn một nửa bao cấp giá điện sinh hoạt, còn các hộ tiêu thụ lớn đã phải mua bán trên sàn giao dịch. Ta thích nói “đi tắt đón đầu” nhưng bản chất chỉ là đi sau.
Khi thị trường hoá, dự đoán giá điện sẽ tăng đáng kể đến một mức nào đó rồi mới ổn định. Nếu không thị trường hoá thì dù EVN theo chỉ đạo của NN bán rẻ điện thì vẫn cứ bị chỉ trích.
Giá điện trung bình một số nước USD/kWh (hộ gia đình/kinh doanh)
Nhật Bản 0,229/0,207
Hàn Quốc 0,126/0,116
Thái Lan 0,127/0,129
Indonesia 0,092/0,071
Philippines 0,203/0,151
Malaysia 0,049/0,128
Singapore 0,234/0,281
Campuchia 0,15
Lào 0,029
Mỹ 0,181/0,148
Trung Quốc 0,076/0,094
Việt Nam 0,078/0,077
E copy trên fb hầu các cụ đây
EVN khẳng định sẽ khẩn trương cụ thể hóa Nghị quyết 70-NQ/TW bằng các giải pháp hành động, trong đó có việc sớm đưa vào áp dụng giá điện hai thành phần nhằm minh bạch và công bằng hơn cho người dùng.
m.cafef.vn