Chữ Nôm là việc mượn chữ Hán để ký âm tiếng Việt.
Ví dụ chữ Cái (cái này, cái kia, cái nọ ....) được ký âm bằng chữ 丐 (trong tiếng Hán nghĩa là Ăn mày, nhưng đọc khá giống Cái trong tiếng Việt).
Ví dụ chữ Lòng (đầu lòng, thuộc lòng ...) được ký âm bằng chữ 弄 (trong tiếng Hán nghĩa là Nhận, nhưng đọc khá giống Lòng trong tiếng Việt).
Ví dụ chữ Và (và thế này, và thế kia ...) được ký âm bằng chữ 吧 (đọc khá giống Và trong tiếng Việt).
Tuy nhiên hệ thống chữ Nôm (khoảng 3000 chữ) không ký âm được hết từ vựng tiếng Việt, dẫn đến một văn bản dù được cho là văn bản Nôm, vẫn phải sử dụng chen vào ~ 30% đến 40% chữ Hán. Điều này làm những ai không biết về Hán Nôm, đều cho rằng văn bản Nôm đó vẫn là văn bản chữ Hán.
Cách phân biệt một văn bản chữ Hán và chữ Nôm, dễ nhất là dựa vào hệ số đếm, bởi vì cách viết số đếm của Nôm và Hán khác nhau hoàn toàn.
Cách viết số đếm trong tiếng Hán.
一(壹)nhất
二(貳)nhị
三(叄)tam
四(肆)tứ
五(伍)ngũ
六(陸)lục
七(柒)thất
八(捌)bát
九(玖)cửu
十(拾)thập
百(佰)bách
千(仟)thiên
Cách đọc và viết số đếm trong tiếng Nôm.
------------
Muốn biết một bản Truyện Kiều là Hán hay Nôm, chỉ cần lấy những câu có số đếm trong bản đó, đối chiếu với số đếm chữ Hán (hoặc Nôm) là biết ngay.
Ví dụ ngay câu đầu tiên của Truyện Kiều: Trăm năm trong cõi người ta (
) nhìn thấy chữ Trăm (
) biết ngay đó là bản Nôm. Và hiện tại đa số các bản in cổ của Truyện Kiều đều là bản Nôm nhé. Ai nói Truyện Kiều chỉ có bản Hán, không có bản Nôm, thì chỉ cười nhẹ rồi bỏ qua thôi.
Ví dụ chữ Cái (cái này, cái kia, cái nọ ....) được ký âm bằng chữ 丐 (trong tiếng Hán nghĩa là Ăn mày, nhưng đọc khá giống Cái trong tiếng Việt).
Ví dụ chữ Lòng (đầu lòng, thuộc lòng ...) được ký âm bằng chữ 弄 (trong tiếng Hán nghĩa là Nhận, nhưng đọc khá giống Lòng trong tiếng Việt).
Ví dụ chữ Và (và thế này, và thế kia ...) được ký âm bằng chữ 吧 (đọc khá giống Và trong tiếng Việt).
Tuy nhiên hệ thống chữ Nôm (khoảng 3000 chữ) không ký âm được hết từ vựng tiếng Việt, dẫn đến một văn bản dù được cho là văn bản Nôm, vẫn phải sử dụng chen vào ~ 30% đến 40% chữ Hán. Điều này làm những ai không biết về Hán Nôm, đều cho rằng văn bản Nôm đó vẫn là văn bản chữ Hán.
Cách phân biệt một văn bản chữ Hán và chữ Nôm, dễ nhất là dựa vào hệ số đếm, bởi vì cách viết số đếm của Nôm và Hán khác nhau hoàn toàn.
Cách viết số đếm trong tiếng Hán.
一(壹)nhất
二(貳)nhị
三(叄)tam
四(肆)tứ
五(伍)ngũ
六(陸)lục
七(柒)thất
八(捌)bát
九(玖)cửu
十(拾)thập
百(佰)bách
千(仟)thiên
Cách đọc và viết số đếm trong tiếng Nôm.

------------
Muốn biết một bản Truyện Kiều là Hán hay Nôm, chỉ cần lấy những câu có số đếm trong bản đó, đối chiếu với số đếm chữ Hán (hoặc Nôm) là biết ngay.
Ví dụ ngay câu đầu tiên của Truyện Kiều: Trăm năm trong cõi người ta (

