- Biển số
- OF-126262
- Ngày cấp bằng
- 1/1/12
- Số km
- 49,863
- Động cơ
- 803,733 Mã lực
Luật sư này chỉ nói chung chung và căn cứ duy nhất vào Luật HNGĐ để phán về nguyên tắc thôi. Còn cụ cũng suy diễn lời LS ở đoạn 50% cổ tức nhé, nguyên tắc cơ bản là chia đôi nhưng chưa hẳn đâu nếu chia chác theo Luậthttps://luatminhgia.com.vn/hoi-dap-hon-nhan/tai-san-ban-cho-thanh-lap-cong-ty-co-phai-tai-san-chung-vo-chong-khong-.aspx
Các cụ tham khảo link trên nhé, ngay cả khi vợ/chồng dùng tiền riêng lập công ty hay góp vốn (và chứng minh tiền góp đó là tài sản riêng) thì người kia không có quyền gì về sở hữu công ty nhé, chỉ được có quyền với lợi tức sinh ra (tức lợi tức sinh ra hay cổ tức được chia) thôi nhé. Trường hợp TN thì anh V chỉ cần chứng minh 70% cổ phần TN hiện tại ban đầu là anh ý dùng tiền riêng để góp thì chị T không có quyền gì với 70% cổ phần này, còn lợi tức được chia từ 70% cổ phần này thì được hưởng 50% kể từ ngày kết hôn.

Nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn
1. Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.
Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.
2. Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
a) Hoàn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
b) Công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao động của vợ, chồng trong gia đình được coi như lao động có thu nhập;
c) Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
d) Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
3. Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho bên kia phần chênh lệch.
4. Tài sản riêng của vợ, chồng thuộc quyền sở hữu của người đó, trừ trường hợp tài sản riêng đã nhập vào tài sản chung theo quy định của Luật này.
Trong trường hợp có sự sáp nhập, trộn lẫn giữa tài sản riêng với tài sản chung mà vợ, chồng có yêu cầu về chia tài sản thì được thanh toán phần giá trị tài sản của mình đóng góp vào khối tài sản đó, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác.
5. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.
6. Tòa án nhân dân tối cao chủ trì phối hợp với Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn Điều này.