Rảnh rỗi sinh nông nổi, mình tìm đọc tài liệu từ các nơi và làm một bài viết nhỏ tóm tắt về câu chuyện “bụi mịn” với mong muốn để tự mình hiểu thêm một cách cặn kẽ và chia sẻ thêm cho những ai muốn biết kỹ hơn. Em xin post lại để chia sẻ cùng các cụ, bài này hơi dài, cảm phiền các cụ ạ!
20-30 năm trước khi mới về sinh sống và học tập tại Hà Nội, hồi đó những ngày đông mù mịt cũng không hiếm, nhưng lúc đó có thể do ta thiếu thiết bị quan trắc nên câu chuyện bụi mịn không được đề cập nhiều. Mọi người cơ bản coi đó là đặc sản của mùa Đông ở miền Bắc.khoảng 5-10 năm gần đây, cư dân Hà nội bắt đầu lo lắng về các cảnh báo về chỉ số bụi mịn trong không khí của Hà nội (nhiều khi đứng top trong các thành phố ô nhiễm trên thế giới).
Vậy thực sự câu chuyện bụi mịn, thành phần, nguồn gốc của chúng ra sao và từ đâu? Lúc đầu, có chút ấm ức khi không hề thấy có công bố nào của các cơ quan chức năng về thành phần bụi mịn. Tuy nhiên, khi tìm hiểu kỹ hơn từ các nguồn tài liệu có sẵn trên mạng, đã có khá nhiều nghiên cứu, quan trắc được dưa ra dưới các báo cáo dày nhiều trang và khá chuyên môn. Để mọi người có thể nhanh chóng “hiểu” và nhìn nhận vấn đề, tôi xin phép viết lại một cách ngắn gọn hơn. Bài viết này sử dụng phần lớn số liệu từ nghiên cứu quan trắc dài hạn do nhóm chuyên gia của WHO và các nghiên cứu viên Việt Nam thực hiện đã đăng tải năm 2023 tại đây (
https://www.sciencedirect.com/.../pii/S1352231023000766)
1. Bụi mịn PM2.5 tại Hà Nội
Bụi mịn, đặc biệt là PM2.5 (các hạt có đường kính nhỏ hơn 2.5 micromet). Tại Hà Nội, trong một số ngày u ám, nồng độ PM2.5 thường xuyên vượt quá Quy chuẩn Quốc gia (QCVN 05:2013/BTNMT). Theo khuyến nghị của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), đặc biệt là trong các tháng mùa đông khô hanh, việc hít thở không khí có tỷ trọng bụi mịn cao trong thời gian dài gây ra nhiều vấn đề về hô hấp đối với con người, và trầm trọng hơn đối với những người vốn đã có sẵn các bệnh liên quan đến đường hô hấp.
2. Thành phần Hóa học của Bụi mịn PM2.5
Thành phần của bụi mịn PM2.5 tại Hà Nội rất phức tạp, phản ánh sự đa dạng của các nguồn phát thải và các quá trình hóa học trong khí quyển. Các nghiên cứu định lượng (trích dẫn nguồn ở phần cuối) đã xác định các nhóm thành phần chính như sau:
Bảng tỷ trọng nguồn (ước tính mùa đông)
* Secondary inorganic aerosol (SIA) – thứ cấp ~45% Do khí NOx/SO₂/NH₃ phản ứng tạo sulfate/nitrate; nổi bật nhất trong mùa đông.
* Đốt sinh khối (rơm rạ, sinh hoạt) ~18–20% Là nguồn hữu cơ lớn, thường tăng trong mùa khô, nóng → khói không khuếch tán.
* Giao thông (phương tiện) ~10–12% Khí thải xe máy/ô tô; đóng góp carbon, NOₓ.
* Dust (bụi đất / xây dựng) ~15–18% Bụi đường/đất; thường ít thay đổi theo mùa.
* Công nghiệp + nguồn khác ~7–9% Bao gồm đốt nhiên liệu, hoạt động công nghiệp ven đô.
Nguồn:
https://www.sciencedirect.com/.../pii/S1352231023000766
Ghi chú: Đây là tỷ trọng ước tính theo mùa khô – nơi PM2.5 đỉnh cao nhất, dựa trên các số liệu phân tích hóa học và PMF dài hạn tại Hà Nội. Các năm khác nhau sẽ có biến động đôi chút, nhưng xu hướng mùa đông là hạt thứ cấp + đốt sinh khối + bụi hàng ngày luôn chiếm phần lớn.
Bụi hàng ngày bao gồm: Crustal dust (bụi đất), Road dust (bụi đường), Fugitive dust (bụi phát tán), Construction dust (bụi xây dựng) và chúng thuộc loại bụi vô cơ khoáng, khác với bụi từ đốt nhiên liệu (OC/EC) hay bụi thứ cấp (sulfate/nitrate).
2.1. Carbonaceous Aerosols (gốc Các bon)
Thành phần này thường chiếm tỷ lệ lớn, đặc biệt là vào mùa đông.
• Organic Carbon (OC): Gốc carbon hữu cơ, phát sinh chủ yếu từ quá trình đốt cháy không hoàn toàn của sinh khối (rơm rạ, chất thải), đun nấu sinh hoạt và các hợp chất hữu cơ bay hơi (VOCs) tạo thành sol khí thứ cấp.
• Elemental Carbon (EC) / Black Carbon (BC): Là thành phần hấp thụ ánh sáng mạnh, chủ yếu là sản phẩm của khí thải động cơ diesel và các hoạt động đốt cháy ở nhiệt độ cao.
2.2. Water-Soluble Inorganic Ions (Các i on Vô cơ Hòa tan)
Đây là thành phần thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng khối lượng PM2.5, hình thành từ quá trình chuyển đổi khí (gas-to-particle conversion) trong khí quyển (sol khí thứ cấp).
• Sulfate (SO4): Chủ yếu từ gốc Sun phua rơ (SO2) của hoạt động công nghiệp (nhà máy nhiệt điện, sản xuất) và giao thông.
• Nitrate NO3: Chủ yếu từ Ô xít Ni tơ (NOx) của khí thải giao thông và đốt nhiên liệu công nghiệp.
• Ammonium NH4: Thường kết hợp với sun phát và Ni tơ rát tạo thành muối NH4NO3 và (NH4)2SO4.
2.3. Các Nguyên tố Vi lượng/Kim loại nặng
Các nguyên tố này là chỉ thị quan trọng cho các nguồn phát thải cụ thể:
• Fe, Al, Si, Ca: Chỉ thị cho Bụi khoáng (Mineral Dust) từ hoạt động xây dựng và bụi đường.
• Zn, Cu, Pb: Chỉ thị cho Giao thông (mài mòn phanh/lốp) và một số hoạt động công nghiệp/làng nghề.
3. Nguồn phát tán Chủ yếu của Bụi mịn PM2.5 tại Hà Nội
Sử dụng phương pháp Phân bổ Nguồn (Source Apportionment), các nghiên cứu đã xác định các nguồn đóng góp chính vào PM2.5 tại Hà Nội, đặc biệt nổi bật trong các tháng mùa khô (tháng 11 - 3).
• Giao thông và Bụi Đường: Bao gồm khí thải trực tiếp từ động cơ (PM sơ cấp, EC/BC, NOx), và bụi tái phân tán từ mặt đường do sự lưu thông của phương tiện. Tỷ trọng ước tính: Thường dao động từ 30% đến 40% tổng lượng PM2.5.
• Sol khí thứ cấp (Secondary Aerosols) và Nguồn Liên vùng: Dạng Sol khí thứ cấp hình thành từ phản ứng hóa học của các tiền chất dạng khí (SO2, NOx, VOCs) thành các hạt rắn (SO4, NO3). Nguồn này thường bao gồm cả sự vận chuyển ô nhiễm từ các tỉnh lân cận và xuyên biên giới. Tỷ trọng ước tính: Thường dao động từ 20% đến 30% và chiếm ưu thế vào mùa đông.
• Đốt sinh khối (Biomass Burning): Phát sinh từ hành vi đốt rơm rạ, giải quyết chất thải nông nghiệp sau vụ thu hoạch ở vùng ngoại thành và các tỉnh lân cận. Nguồn này đặc trưng bởi OC và K+ (Kali). Tỷ trọng ước tính: Đáng kể, đặc biệt mang tính thời điểm vào các vụ mùa (tháng 5-6 và tháng 9-11).
• Công nghiệp và Làng nghề: Khí thải từ các khu công nghiệp, cơ sở sản xuất nhỏ lẻ, đặc biệt là các ngành như sản xuất gạch, xi măng, và các làng nghề sử dụng nhiên liệu hóa thạch/than.
Sơ đồ nguồn phát tán sơ hoạ như hình kèm theo
4. Tài liệu Nguồn và Tham khảo
4.1. Nguồn 1: Nghiên cứu Khoa học chi tiết về Phân bổ Nguồn
• Tên tài liệu: Source Apportionment of PM 2.5 in Hanoi, Vietnam, and Policy Implications
• Tác giả: Shimada et al.
• Năm xuất bản: 2017
• Thông tin trích dẫn: Bài báo này sử dụng phương pháp PMF để xác định tỷ trọng nguồn, phân tích rõ ràng 7 nguồn phát thải chính.
o Trang 2-3: Chi tiết về thành phần hóa học chính (OC, EC, WSIIs).
o Trang 7-9 (Mục 3.2, 4.1): Trình bày tỷ trọng nguồn phát tán (Giao thông, Đốt sinh khối, Bụi thứ cấp, v.v.).
• Hyperlink:
https://www.researchgate.net/.../364349761_Chemical....
4.2. Nguồn 2: Báo cáo Chính sách và Hiện trạng
• Tên tài liệu: Báo cáo Môi trường Quốc gia (2020)
• Cơ quan phát hành: Tổng cục Môi trường (VEA), Bộ Tài nguyên và Môi trường (MONRE)
• Thông tin trích dẫn: Cung cấp số liệu tổng quan về nồng độ PM2.5 tại Hà Nội, đánh giá tổng thể về các nguồn gây ô nhiễm.
o Chương IV (Mục 4.1.3): Thường đề cập đến Hiện trạng chất lượng không khí tại các đô thị trọng điểm như Hà Nội.
o Chương V: Đề cập đến các nguồn phát thải và các giải pháp quản lý.
• Hyperlink:
https://moit.gov.vn/.../20211108_Bao_cao_HTMT_2016-2020_F....
4.3. Nguồn 3: Đánh giá Tác động và Khuyến nghị
• Tên tài liệu: A Review of Air Quality Management in Hanoi, Vietnam (World Bank)
• Cơ quan phát hành: Ngân hàng Thế giới (World Bank)
• Thông tin trích dẫn: Đánh giá các nguồn phát thải lớn (Giao thông, Công nghiệp, Nông nghiệp) và đưa ra khuyến nghị chính sách.
o Trang 10-15: Tổng hợp các nghiên cứu về nguồn phát thải và thành phần PM2.5 tại Hà Nội.
• Hyperlink:
https://thedocs.worldbank.org/.../Air-Quality-in-Hanoi....
5. Thông điệp chính sách
Có lẽ khi nghiên cứu xong những thứ này, để giải quyết vấn đề PM2.5 của Hà nội, người ta thấy nó là vấn đề quá lớn và cũng là câu chuyện vĩ mô về hoạch định chính sách quốc gia, chỉ có thể giải quyết trong thời gian dài nên người ta không kết nối các nghiên cứu đầy đủ với các giải pháp chính sách và không thực hiện phổ biến nó theo cách dễ tiếp cận một cách nhất quán và công khai. Gốc rễ của PM2.5 ở Hà Nội đến từ nhiều thứ trong đó góp phần lớn là 2 nhóm chính:
• Bụi đường, bụi từ giao thông: 30-40%
• Bụi lan toả từ công nghiệp 20-30% (liên vùng, xuyên biên giới)
Để khắc phục chắc chắn cần nhiều giải pháp và tốn nhiều tiền bạc, tuy nhiên, có những thứ có thể sửa được ngay, dễ trước, khó sau miễn sao việc sửa nó thành một hành động mang tính tập quán chung của toàn cư dân thủ đô. Cụ thể:
- Với nhóm bụi giao thông, việc giải quyết sẽ đòi hỏi nhiều tiền, phát triển giao thông công cộng (đang làm và mong sớm xong), chuyển đổi (đang làm và nên xây dựng lộ trình, công khai), hạn chế dần phương tiện sử dụng nhiên liệu sử dụng xăng, dầu (đang làm và cần lộ trình, giải pháp chuyển tiếp phù hợp vì ảnh hưởng nhiều đến Cộng đồng), cải tạo mạng lưới giao thông (đang làm thường xuyên nhưng cần xiết chặt quản lý, tiêu chuẩn), xây dựng và tăng hiệu quả thực thi các tiêu chuẩn phát triển hạ tầng giao thông (tất nhiên có thêm giải pháp hạn chế đào đường thông qua chuẩn hoá các tiêu chuẩn hạ tầng khi xây dựng công trình giao thông để sẵn sàng khi triển khai các hạng mục mới như cáp ngầm, đường phân phối nước...);
- Nhóm có nguồn gốc công nghiệp thì khó nhằn hơn nhiều vì nó phục vụ trực tiếp cho phát triển kinh tế và chắc chỉ có thể làm trong dài hạn thông qua chuyển đổi dần dần và tác động trực tiếp đến các nguồn gây phát thải bụi mịn lớn (Nhiệt điện) thông qua áp dụng các tiêu chuẩn cao hơn trong xả thải khói, bụi ra không khí (cái này ko rõ là chúng ta đang làm như nào và có giám sát kỹ ko?).
Tuy nhiên, ở Thủ đô, cũng sẽ có lợi hơn khi chúng ta công khai số liệu quan trắc và theo dõi thường xuyên và truyền thông mạnh hơn để mọi người cùng hiểu và biết rằng, chúng ta đang cùng nhau hoàn thiện và ngăn chặn tác nhân đóng góp vào phát sinh bụi mịn ở thủ đô. Ví dụ với các phường có thể thêm chỉ số: số công trình áp dụng các biện pháp phát thải bụi, số công trình giao thông có tích hợp đầy đủ hạ tầng kỹ thuật (nước, điện, liên lạc) để tránh đào đường về sau …vv Những điều này có thể giúp Thủ đô ngày càng đẹp và sạch hơn. Nói khác hơn, mỗi hành vi chính sách (không cấp giấy phép đào đường vào ngày xấu trời) nên đi kèm với sự minh bạch, sáng tỏ về thông tin để mọi người cùng hoà chung, nhận thức và giám sát.
Và tất nhiên, quan trọng nhất là cần thực hiện nhanh các dự án đầu tư, tránh dây dưa, kéo dài, yêu cầu nhà thầu, đơn vị thi công nghiêm chỉnh áp dụng các biện pháp hạn chế phát thải bụi vào không khí. Đặt việc giám sát này thành các chỉ tiêu thi đua, xếp hạng các địa bàn trong thành phố thì sẽ giảm dần phát thải bụi mịn vào không khí.
Còn chúng ta, tôi ko phải là người làm y tế nên ko dám có ý kiến gì, chỉ nghĩ dùng Khẩu trang là giải pháp duy nhất hiện tại thôi ợ, còn lại thì nên ở nhà nhiều hơn, tránh đi lại ngoài đường quá nhiều!