Các khoản mục chi phí cụ liệt kê chưa được đầy đủ, điều này sẽ dẫn đến chi phí phát sinh và tổng mức đầu tư sẽ bị đội lên nhiều. Để khoan một mũi khoan địa nhiệt sẽ bao gồm các khoản chi phí trực tiếp và gián tiếp như sau:
1. Chi phí chuẩn bị và khảo sát (thường chiếm khoảng 4% tổng chi phí):
- Khảo sát địa chất và địa vật lý (seismic survey, logging, địa chấn phản xạ)
- Đo đạc địa hình, lập bản đồ khu vực khoan
- Xin giấy phép và thủ tục pháp lý (môi trường, an toàn, sử dụng đất)
- Huy động nhân sự và thiết bị tới hiện trường
- Thiết lập hạ tầng tạm thời (đường, điện, nước, trạm điều hành)
2. Chi phí thiết bị khoan (khoản chi phí lớn nhất, chiếm khoảng 25%):
- Giàn khoan chuyên dụng cho khoan sâu (≥ 10 km)
- Cần khoan, mũi khoan đặc biệt (PDC, TSP, diamond bit chịu nhiệt cao)
- Hệ thống khoan nhiệt hoặc khoan cơ học (nếu kết hợp)
- Bơm công suất lớn và hệ thống tuần hoàn dung dịch
- Thiết bị đo đạc trong lỗ khoan (MWD – Measurement While Drilling, LWD – Logging While Drilling)
- Bộ chống phun (BOP – Blowout Preventer)
- Hệ thống ống chống và phụ kiện (casing, liner, coupling, centralizer)
3. Chi phí vật tư tiêu hao (chiếm khoảng 12%):
- Dung dịch khoan chịu nhiệt (mud, polymer, silica-based)
- Dung dịch làm mát và bôi trơn
- Xi măng đặc chủng chịu nhiệt (high-temperature cement)
- Phụ gia khoan (chống mất dung dịch, chống ăn mòn)
- Mũi khoan dự phòng
4. Chi phí nhân lực (chiếm khoảng 10%):
- Tiền lương và phụ cấp cho kỹ sư khoan, kỹ thuật viên, công nhân vận hành
- Chuyên gia tư vấn nước ngoài (nếu có)
- Chi phí đào tạo và an toàn lao động
5. Chi phí vận hành và hỗ trợ (khoảng 15%):
- Nhiên liệu (diesel, điện) cho giàn khoan và hệ thống thiết bị khoan
- Bảo dưỡng và sửa chữa trong quá trình khoan
- Hệ thống làm mát thiết bị
- Xử lý dung dịch khoan thải & chất thải nguy hại
- Truyền thông và điều hành tại hiện trường
6. Chi phí kiểm tra và hoàn thiện lỗ khoan (khoảng 10%):
- Đo địa vật lý giếng khoan (well logging)
- Kiểm tra nhiệt độ và áp suất theo từng đoạn sâu trong quá trình khoan
- Gia cố và hoàn thiện giếng (well completion)
- Lắp đặt van, thiết bị đo đầu giếng
- Thử lưu lượng và thử nhiệt
7. Chi phí an toàn và môi trường (khoảng 4%):
- Phương án ứng cứu sự cố (cháy, phun trào, sập thành giếng)
- Thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE)
- Giám sát môi trường trong và sau khoan
- Khử nhiễm và phục hồi hiện trường
8. Chi phí dự phòng (khoảng 20%):
- Dự phòng kỹ thuật (thay mũi khoan, xử lý sự cố)
- Dự phòng tài chính (tỷ giá, trượt giá, lạm phát)
Như vậy, trong bảng tính toán chi phí đầu tư của cụ mà nêu không đúng, không đủ các khoản mục chi phí thôi thì dân trong ngành khi thẩm định đề án của cụ, họ sẽ đọc vị ra ngay. Có người lịch sự thì họ vẫn khen đề án của cụ rất tuyệt vời, rất sáng tạo, nhưng không phù hợp với doanh nghiệp họ, hoặc họ sẽ im lặng hay trả lời rằng chúng tôi sẽ nghiên cứu và phản hồi sau. Còn cụ mà thuyết trình và gửi đề án cho đội Âu Mỹ thì họ sẽ xoáy sâu từng khía cạnh, phản biện gay gắt, chỉ ra các điểm sai của cụ (đó là phong cách của họ). Chia sẻ chút để cụ tìm hiểu và nghiên cứu sâu hơn nữa, chuẩn bị kỹ lưỡng hơn nữa ở mọi khía cạnh, nếu như cụ thực sự tâm huyết với ý tưởng này và muốn đặt được mục đích. Đừng vội đổ lỗi cho nhà nước hay các đối tác cụ tiếp cận để giới thiệu sản phẩm trí tuệ của cụ. Nên luôn đặt mình vào cương vị của họ, tự đặt các câu hỏi để điều chỉnh, bổ sung những điểm còn thiếu, hoàn thiện đề án sao cho đầy đủ, chi tiết, chính xác, khả thi nhất thì mới có cơ hội.
Làm mấy quả ảnh giàn khoan cho nó khí thế nhỉ